Thực trạng phát triển đa dạng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng chi nhánh láng hạ (Trang 62 - 72)

Phần 4 Kết quả nghiên cứu

4.2. Thực trạng phát triển chung dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng

4.2.1 Thực trạng phát triển đa dạng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho

khách hàng cá nhân tại VPBank Láng Hạ

Nhìn chung giai đoạn 2013 - 2015 tình hình kinh doanh của ngân hàng TMCP VPBank – Chi nhánh Láng Hạ có nhiều biến động theo tình hình kinh tế vĩ mơ. Từ những khó khăn trước và trong năm 2013 để rồi từng bước ổn định vào năm 2014, có những dấu hiệu khởi sắc và tăng trưởng trong năm 2015 hứa hẹn mở ra một giai đoạn đột phá và thành công cho dịch vụ bán lẻ VPBank. Kết quả đạt được thể hiện cụ thể qua Bảng 4.2. Qua đó ta thấy, các dịch vụ tăng trưởng tương đối tốt, thu phí từ dịch vụ thanh tốn, thẻ, ngân hàng điện tử tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước và là nguồn thu ổn định của ngân hàng.

4.2.1.1 Dịch vụ huy động vốn

Nhận thức được tầm quan trọng và đặc tính ổn định, lâu dài của nguồn vốn dân cư, hoạt động huy động vốn cá nhân luôn được VPBank Láng Hạ chú trọng với việc cho ra đời hàng loạt sản phẩm tiện ích đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.Các sản phẩm huy động vốn của VPBank Láng Hạ gồm:

Các dịch vụ phát hành thường xuyên - Tiền gửi thanh toán VNĐ

- Tiền gửi thanh toán ngoại tệ - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - Tiết kiệm gửi góp Easy Saving - Tiết kiệm tích lộc

- Bảo tồn thịnh vượng

 Các dịch vụ phát hành theo đợt

- Tiết kiệm dự thưởng - Trái phiếu (thông thường)

Bảng 4.2: Bảng doanh số dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VPBank Láng Hạ từ 2013 – 2015 Đơn vị: tỷ đồng SẢN PHẨM 2013 2014 2015 TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN (%) 2014/ 2013 2015/ 2014 BÌNH QN Huy động vốn, trong đó: 410 570 690 139,0 121,1 129,7 Khách hàng cá nhân 374 524 675 140,1 128,8 134,3

Tiền gửi tiết kiệm 332 457 584 137,6 127,7 132,6 Tiền gửi thanh toán 12 25 32 208,3 128,0 163,3 Giấy tờ có giá khác 30 42 59 140,0 140,4 140,2

Dịch vụ tín dụng, trong đó: 180 310 420 172,2 135,4 152,8

Khách hàng cá nhân 119.6 227 337 189,8 148,4 167,9

Vay tiêu dùng 3,6 47 68 1305,5 144,6 434,6 Vay mua nhà, xe oto 62 112 182 180,6 162,5 171,3 Vay kinh doanh hộ cá thể 54 68 87 125,9 127,9 126,9

Dịch vụ thanh tốn, trong đó: 0,62 0,78 0,71 125,8 91,0 107,0

Khách hàng cá nhân 0,41 0,55 0,56 134,1 101,8 116,9

Thanh toán quốc tế 0,18 0,28 0,30 155,5 107,1 129,1 Thanh toán trong nước 0,23 0,27 0,26 117,3 96,3 106,3

SẢN PHẨM 2013 2014 2015 TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN (%) 2014/ 2013 2015/ 2014 BÌNH QUÂN Khách hàng cá nhân 0,30 0,485 0,65 161,6 134 147,2 Thẻ tín dụng 0,13 0,21 0,28 161,5 133,3 146,8 Thẻ ghi nợ quốc tế 0,14 0,24 0,32 171,4 133,3 151,2 Thẻ ATM 0,30 0,35 0,50 116,6 142,8 129,1

Dịch vụ ngân hàng điện tử, trong đó: 0,23 0,37 0,427 160,8 115,4 136,3

Khách hàng cá nhân 0,096 0,196 0,228 204,1 116,3 154,1 Internetbanking 0,032 0,059 0,076 184,3 128,8 154,1 Mobile Banking 0,021 0,034 0,045 161,9 132,3 146,4 SMS Banking 0,027 0,048 0,049 177,7 102,1 134,7 Bank Plus 0,016 0,055 0,058 343,7 105,4 190,4 Dịch vụ khác, trong đó: 0,321 0,489 0,729 152,3 149,1 150,7 Khách hàng cá nhân 0,246 0,40 0,67 162,6 167,5 165,0 Dịch vụ ngân quỹ 0,024 0,027 0,035 112,5 129,6 120,8 Dịch vụ bảo hiểm 0,210 0,350 0,60 166,6 171,4 169,0 Dịch vụ kiều hối 0,012 0,023 0,035 191,6 152,1 170,8 Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Láng Hạ (2013 - 2015)

Chính sự đa dạng của các dịch vụ đã đáp ứng các nhu cầu gửi tiền của các đối tượng khác nhau. Khách hàng gửi tiền tại VPBank Láng Hạ về lãi suất có thể chưa cạnh tranh bằng một số ngân hàng thương mại cổ phần khác nhưng khách hàng lại tìm thấy ở đây sự an tồn, thoải mái.

Xét về quy mô

Bảng 4.2 cho thấy Tổng quy mô của VPBank Láng Hạ năm 2015 đạt 1.110 tỷ đồng, đối với một chi nhánh thuộc NH TMCP như vậy là khá cao. Trong đó Huy động đạt 690 tỷ đồng chiếm gần 70% tổng quy mô chi nhánh. Đây là mức phân bổ hợp lý giữa cho vay và huy động của chi nhánh.

Về Huy động: tỷ trọng huy động vốn từ KHCN chiếm hơn 90% tổng huy động. Cụ thể: Huy động cá nhân là 675 tỷ đồng, trong khi tổng huy động của chi nhánh là 690 tỷ đồng

Về cho vay: tỷ trọng cho vay KH cá nhân cũng chiếm tỷ trọng trên 80% trong tổng dư nợ của chi nhánh. Cụ thể cho vay KH cá nhân là 337 tỷ đồng, trong khi tổng cho vay của chi nhánh là 420 tỷ đồng

Điều này phù hợp với đường hướng phát triển chung của VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, mà trong đó các chi nhánh chỉ tập trung cho KH cá nhân. Đối tượng khách hàng cá nhân là đối tượng vô cùng tiềm năng để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của họ.

Việc tập trung cho KH cá nhân nhằm tăng số lượng KH tham gia hoạt động tại VPBank, tăng khả năng bán chéo và đặc biệt magin lợi nhuận từ nhóm KH cá nhân cao hơn rất nhiều đối với nhóm KHDN.

Bên cạnh đó cho vay KH cá nhân, chủ yếu là các khoản vay có tài sản đảm bảo, nên việc quản lý chất lượng dư sẽ tốt hơn và dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, việc tập trung vào KH cá nhân sẽ gây khó khăn cho chi nhánh về vấn đề phát triển quy mô. Do KH Doanh nghiệp có được quy mơ tốt hơn. Mặt khác, việc tập trung KH cá nhân, sẽ tốn nguồn lực của chi nhánh nhiều hơn, do phải xử lý rất nhiều hồ sơ nhỏ lẻ.

Xét về cơ cấu

Trong những năm gần đây VPBank đang tích cực đẩy mạnh độ phủ sóng trên thị trường, tích cực đẩy mạnh cơng tác thương hiệu và các chính sách về giá để thu hút thêm khách hàng mới. Mặt khác VPBank những năm gần đây đã hoàn

thiện hệ thống nhận diện chi nhánh theo chuẩn mới, rất thu hút KH.

Chính vì vậy, huy động qua sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cá nhân vẫn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng huy động của chi nhánh và tăng đều qua các năm. Do VPBank Láng Hạ tọa lạc tại khu đơng dân cư, nhiều văn phịng nên có 1 lượng lớn khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi gửi tiết kiệm tại chi nhánh. Năm 2014, tốc độ phát triển của huy động tiền gửi tiết kiệm là 137,6% từ 347 tỷ đồng năm 2013 lên 524 tỷ đồng năm 2014. Năm 2015, lãi suất tiết kiệm giảm theo điều chỉnh chung của ngân hàng nhà nước, nhiều khách hàng tìm phương án đầu tư đem lại hiệu quả hơn vì vậy tốc độ tăng trưởng từ hoạt động tiết kiệm giảm hơn so với năm 2014, đạt 127,7%, tuy nhiên mức tăng vẫn tương đối ổn định đạt 675 tỷ đồng so với mức 524 tỷ đồng của năm 2014. Lý do là VPBank Láng Hạ theo định hướng chung của VPBank vẫn có mức lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng đối thủ, bên cạnh đó có nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng linh hoạt và chế độ chăm sóc tốt đối với khách hàng.

Tiền gửi thanh toán tăng mạnh năm 2014 so với 2013, đạt tốc độ tăng trưởng 208,3%. Việc tăng trưởng này do chi nhánh có chính sách (hoa hồng mơi giới, miễn phí phát hành thẻ, tăng tiện ích tài khoản...) rất tốt để phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản cho các công ty, nhằm thu hút thêm tiền nhàn rổi từ các cá nhân được nhận lương. Từ đó, chi nhánh Láng Hạ ký được thêm nhiều hợp đồng trả lương qua tài khoản như hợp đồng trả lương cho cán bộ công an quận Đống Đa, hợp đồng trả lương qua tài khoản với công ty thời trang Chic – Land, sàn bất động sản Phú Tài Land, showroom ôtô... Do vậy số dư tiền gửi không kỳ hạn trên các tài khoản trả lương này khiến số dư tiền gửi thanh toán tại VPBank Láng Hạ tăng mạnh. Năm 2015, tuy tốc độ tăng của tiền gửi thanh toán giảm so với năm 2014 đạt 128%, tuy nhiên mức tăng vẫn ổn định từ 25 tỷ năm 2014 lên 32 tỷ năm 2015.

Tiền gửi huy động qua giấy tờ có giá khác có mức tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trưởng 140%. Chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn dài từ 18 tháng trở lên có mức lãi suất hấp dẫn hơn so với các sản phẩm tiết kiệm thơng thường. Vì vậy, các cụ hưu trí hay các khách hàng trẻ có nguồn tiền nhàn rỗi mà chưa có phương án đầu tư nào hiệu quả hơn việc gửi tiết kiệm thì sẽ lựa chọn sản phẩm này.

Những mặt hạn chế:

nhiều ngân hàng đã đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh hơn so với VP Bank. Đồng thời, các ngân hàng đều có những hoạt động khuyến mãi và chăm sóc khách hàng thường xun. Chính vì vậy, việc tạo ra sự khác biệt và duy trì cũng như mở rộng nền vốn dân cư ngày càng khó khăn hơn.

 Hiện nay các NH lớn như BIDV, Vietcombank… Cũng đang phát triển

mạnh đối tượng KH cá nhân. Điều này dẫn đến mức độ cạnh tranh của các NH sẽ rất lớn, và các NH TMCP sẽ gặp bất lợi về thương hiệu về giá đối với các NH trên.

 Chi nhánh cần tính tốn đến nguồn lực dùng để phát triển KH cá nhân. Do

thời gian phục vụ, chăm sóc đối với mảng này tương được KH Doanh Nghiệp, nhưng số lượng hồ sơ thì lại quá nhiều, làm tốn nguồn lực của chi nhánh.

4.2.1.2 Dịch vụ tín dụng

Xét về số lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ

VPBank đang trên đà phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường bán lẻ. Hoạt động cho vay bán lẻ bắt đầu được đẩy mạnh từ năm 2010 và cho đến nay dịch vụ bán lẻ đã là một trong những mục tiêu được chú trọng và quan tâm hàng đầu. Cùng với việc chuyển đổi mơ hình tổ chức, hoạt động cho vay bán lẻ đã được quản lý tách bạch với cơ chế và chính sách riêng, VPBank Láng Hạ đã ban hành bộ 10 dịch vụ tín dụng bán lẻ cho khách hàng cá nhân, cụ thể là:

- Cho vay bảo đảm bằng lương - Cho vay thấu chi

- Cho vay thẻ tín dụng

- Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở - Cho vay mua ô tô

- Cho vay hộ kinh doanh

- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá (GTCG) - Cho vay hỗ trợ du học

- Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán - Cho vay cầm cố chứng khốn

Trong những sản phẩm tín dụng VPBank cung cấp ra thị trường, chủ yếu sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác do thủ tục nhanh gọn, sản phẩm đa dạng.

Về quy mơ và chất lượng tín dụng bán lẻ

Bảng 4.2 cho thấy hoạt động tín dụng cho KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh Láng Hạ. Trong đó chủ yếu là từ hoạt động cho vay mua nhà và xe ôtô. Năm 2013, dư nợ từ cho vay mua nhà và ô tô là 62 tỷ đồng chiếm 51% tổng dư nợ cho vay dành cho KHCN. Năm 2014, tỷ lệ này là 49% với 112 tỷ đồng và năm 2015 là 182 tỷ đồng chiếm 54%. Tỷ trọng này cho thấy VPBank Láng Hạ tập trung phát triển và khai thác nguồn khách hàng có nhu cầu về mua nhà và xe. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng có liên kết với nhiều sàn bất động sản như Phú Tài Land, Imperia Garden...do vậy tiếp cận được với nhiều khách hàng có nhu cầu này.

Về cơ cấu

Qua bảng 4.2 có thể thấy cho vay đối với KHCN rất mạnh ở VPBank nói chung và VPBank Láng Hạ nói riêng. Đây là nằm trong chiến lược của VPBank, nhắm vào phân khúc khách hàng này. Việc cho vay KH cá nhân giúp chi nhánh có thêm được lợi nhuận, cụ thể: Magin lợi nhuận từ cho vay KH DN chỉ khoảng 1% thì từ KHCN khoảng 3,5%

Hoạt động tín dụng bán lẻ nổi bật nhất tại chi nhánh Láng Hạ trong thời gian qua là việc cho vay mua nhà và xe ô tô. Năm 2014, nhiều dự án bất động sản ra đời do vậy nhu cầu vay tài trợ mua nhà tăng mạnh. Năm 2013, dư nợ vay mua nhà và xe ô tô chỉ đạt 62 tỷ và tăng lên 112 tỷ năm 2014 với tốc độ tăng trưởng 181%. Năm 2015, dư nợ vẫn tiếp tục tăng nhưng tốc độ giảm hơn là 161%.

Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của dân cư đang tăng lên nhanh chóng. Do vậy cho vay phục vụ các mục đích tiêu dùng đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Nhận thức được điều đó, từ năm 2014 đến nay, VP Bank Láng Hạ đã và đang triển khai các sản phẩm tín dụng bán lẻ đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân như:

• Sản phẩm cho vay cán bộ cơng nhân viên

• Sản phẩm cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khốn • Sản phẩm cho vay tiêu dùng

• Sản phẩm cho vay xây dựng sửa chữa nhà cửa

• Sản phẩm thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân • Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ gia đình

Năm 2014, dư nợ từ cho vay tiêu dung của chi nhánh Láng Hạ tăng vượt trội với mức tăng 1306% từ 3,6 tỷ năm 2013 lên 47 tỷ năm 2014. Lý do của sự tăng trưởng này là do năm 2014, VPBank có tung ra sản phẩm vay tín chấp tiêu dùng thơng qua bảng lương, bảo hiểm và liên kết với các showroom điện thoại và xe máy. Thủ tục đơn giản, nhanh gọn và được marketing rầm rộ khiến 1 lượng lớn khách hàng sử dụng sản phẩm này, đưa dư nợ vay tiêu dùng của chi nhánh tăng mạnh mẽ. Đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng vay tiêu dùng của chi nhánh giảm còn 145% với mức tăng 47 tỷ năm 2014 lên 68 tỷ năm 2015 do hoạt động tín dụng tiêu dùng đã dần tăng trưởng ổn định.

Ngoài ra, hạng mục cho vay kinh doanh hộ cá thể cũng đang dần phát triển do ngày càng có nhiều khách hàng vay vốn để tự kinh doanh với quy mô nhỏ. Năm 2013 dư nợ đạt 54 tỷ đồng, năm 2014 tăng lên 68 tỷ đồng và dư nợ này đạt 87 tỷ đồng năm 2015.

Những mặt hạn chế:

Sản phẩm tín dụng của VPBank Láng Hạ tuy tương đối đa dạng nhưng lãi suất còn cao, đặc biệt là vay tín chấp. Hơn nữa, thủ tục vay cịn chưa cạnh tranh được với nhiều ngân hàng như SHB, TPBank… về độ nhanh. Do vậy, chi nhánh vẫn chưa thực sự khai thác được hết tiềm năng khách hàng đã tiếp cận.

4.2.1.3 Dịch vụ thanh tốn

• Kết quả đạt được:

Hoạt động thanh toán (bao gồm các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại), đặc biệt là thu từ KHCN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu dịch vụ của Chi nhánh.

Trong bảng 4.2, hoạt động thanh toán trong nước tăng tương đối đều trong 3 năm từ 2013 đến 2015. Năm 2013 thu nhập từ dịch vụ này đạt 410 triệu đồng, năm 2014 đạt 550triệu đồng tăng 140 triệu đồng; năm 2015 đạt 560 triệu đồng, với mức tăng trưởng 102% so với năm 2014. Các dịch vụ thanh tốn chính VP Bank Láng Hạ cung cấp bao gồm:

a. Thanh toán trong nước

Tận dụng được hệ thống mạng lưới các chi nhánh VP Bank trên toàn quốc, đồng thời tham gia kết nối với các kênh thanh toán điện tử như: thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán song phương,… VPBank đã đảm bảo hoạt động thanh toán trong nước được thực hiện nhanh chóng, chính xác, với chất lượng

cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng thu nhập cho ngân hàng. Năm 2013, phí thu được từ hoạt động thanh toán trong nước là 230 triệu đồng tăng lên 270 triệu đồng năm 2014. Năm 2015, mức phí thu được giảm do VPBank có chính sách miễn phí sử dụng dịch vụ và phí chuyển tiền cho khách hàng có số dư bình

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng chi nhánh láng hạ (Trang 62 - 72)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(109 trang)