Liên quan giữa nồng độ resistin, visfatin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp

Một phần của tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin với một số nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 TT (Trang 25 - 26)

Việc xác định kháng insulin có vai trò quan trọng đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Xác định điểm cắt của các chỉ số kháng insulin của các phương pháp luôn có ý nghĩa khoa học và lâm sàng quan trọng. 2020 Brito A. D. M. dùng TyG index để tiên lượng kháng insulin và các nguy cơ tim mạch - chuyển hóa khác là phương pháp thuận lợi, không xâm lấn, sử dụng các chỉ số thường dùng trong lâm sàng, giá rẻ đặc biệt có mối tương quan thuận với các phương pháp chẩn đoán kháng insulin khác [42]. Việc kết hợp các chỉ số lipid máu thường dùng, tính tỷ lệ giữa các thành phần lipid sẽ cho các chỉ số sinh vữa xơ và giúp đánh giá mức độ nguy cơ tim mạch và có giá trị tiên lượng nguy cơ tốt hơn [174]. 2017 Zhang Y. từ 14 nghiên cứu ca bệnh – ca chứng gồm 718 bệnh nhân tăng huyết áp và 645 người không tăng huyết áp cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa nồng độ restin huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp so với người không tăng huyết áp và cho rằng resistin có thể là yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp [169]. 2009 Tokuyama và cs thấy nguy cơ bị đột quỵ nhồi máu não tăng gấp 5,88 lần ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có nồng độ resistin huyết thanh cao. Nguy cơ đột quỵ nhồi máu não cũng tăng cao ở nhóm bệnh nhân THA có nồng độ resistin tăng cao [175]. Kết quả của Chen B.H. các chỉ số sinh vữa xơ động mạch thấy có mối liên quan khá rõ với nồng độ resistin theo điểm cắt của các chỉ số sinh vữa xơ. Do vậy vai trò các chỉ số sinh vữa xơ và nồng độ resistin đối với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cần nghiên cứu tiếp.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin với một số nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 TT (Trang 25 - 26)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(30 trang)