CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về Bộ Tài nguyên và Môi trường
3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển Bộ Tài nguyên và Môi trường
Ngày 05 tháng 8 năm 2002, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được thành lập theo Nghị quyết số 02/2002/QH11, kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI và Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trên cơ sở hợp nhất Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng Thủy văn và các tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài ngun khống sản, mơi trường thuộc các Bộ: Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn; Công nghiệp; Khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường. Theo đó, Bộ Tài ngun và Mơi trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: đất đai; tài ngun nước; tài ngun khống sản; mơi trường; khí tượng thuỷ văn; đo đạc, bản đồ.
Ngày 04 tháng 3 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay thế Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002), sau đó đã được sửa bổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 (sửa đổi các điểm c, d, g, h vài khoản 5 Điều 2 Nghị định 25/2008/NĐ-CP) và Nghịđịnh số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 (sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP); tổ chức bộ máy của Bộ Tài nguyên và Mơi trường tiếp tục được kiện tồn, củng cố, tăng cường, làm rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực, trong đó bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ về định giá đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quản lý lưu vực sơng, biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo.
Ngày 04 tháng 3 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 21/2013/NĐ- CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay thế Nghị định số 25/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008). Theo đó, Bộ Tài ngun và Mơi trường đã được kiện tồn tương đối tổng thể từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Về chức năng, đã bổ sung thêm chức năng quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu; về nhiệm vụ, đã phân định trách nhiệm vụ thể giữa Bộ với các Bộ ngành khác về việc định giá đất cụ thể, quản lý nước các lưu vực sông, đa dạng sinh học, sức khỏe môi trường quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; tăng cường nhiệm vụ về địa chất, khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản; quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Tài ngun và Mơi trường trong phịng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu; bổ sung nhiệm vụ quản lý và phát triển công nghệ viễn thám phục vụ công tác quản lý tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế - xã hội. Về cơ cấu tổ chức, đã thành lập Cục Viễn thám quốc gia trên cơ sở Trung tâm Viễn thám quốc gia; có cơ cấu tổ chức phịng trong các Vụ trực thuộc Bộ; quy định Cục Quản lý tài nguyên nước có Chi cục tại thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Trung bộ, miền Trung và Tây Nguyên; đổi tên một số đơn vị trực thuộc Bộ: Vụ Thi đua - Khen thưởng thành Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản thành Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Trung tâm Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước thành Trung tâm Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước quốc gia.
Ngày 04 tháng 04 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay thế Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013). Theo Nghị định này, Bộ Tài ngun và Mơi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, mơi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, viễn thám, quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Nghị định đã bổ sung thêm chức năng quản lý nhà
nước về viễn thám và chỉnh lý cụm từ "tài nguyên và bảo vệ môi trường" đối với chức năng quản lý nhà nước về biển và hải đảo để phù hợp với Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Ngoài các nội dung được kế thừa của Nghị định số 21/2013/NĐ-CP, Nghị định mới đã bãi bỏ một số nội dung khơng cịn phù hợp, cập nhật bổ sung một số nhiệm vụ để đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật mới được ban hành.
Theo Nghị định số 36/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi trường có 23 đơn vị gồm: Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Khoa học và cơng nghệ; Vụ Pháp chế; Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền; Vụ Tổ chức cán bộ; Thanh tra Bộ; Văn phòng Bộ; Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Tổng cục Quản lý đất đai; Tổng cục Mơi trường; Tổng cục Khí tượng thủy văn; Cục Cơng nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường; Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; Cục Biến đổi khí hậu; Cục Quản lý tài nguyên nước; Cục Viễn thám quốc gia; Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi trường; Báo Tài ngun và Mơi trường; Tạp chí Tài ngun và Mơi trường; Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia; Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Bộ Tài nguyên và Môi trường
Theo Nghị định số 36/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi trường thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, cơ chế, chính sách, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo phân cơng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các chương trình, dự án, cơng trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
- Trình Thủ tướng Chính phủ các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ.
- Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các dự án đầu tư theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Quản lý tổng hợp các lĩnh vực đất đai; tài ngun nước; địa chất và khống sản; mơi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khí tượng thủy văn; đo đạc, bản đồ và thơng tin địa lý; tài ngun mơi trường biển và hải đảo; biến đổi khí hậu; viễn thám.
- Tổ chức thực hiện cơng tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ; tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ; tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân cơng của Chính phủ.
- Quản lý, tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; xây dựng, quản lý, vận hành và bảo đảm an ninh an tồn
các hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ cơng và các cơ chế, chính sách về cung cấp các dịch vụ cơng, xã hội hóa các dịch vụ cơng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch cơng chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ quản lý theo quy định; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
- Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, cơng dân; thực hiện phịng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được cấp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.