Chợ Xanh Làng Phong An Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Bơi lội, tắm giặt 12 92.03 14 60.86
2. Tưới tiờu 1 7.69 8 34.78
3. Cõu cỏ 6 46.15 9 39.13
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2020)
Kết quả bảng 4.7 cho thấy:
Mục đớch sử dụng chớnh của nước sụng/ngũi/ao/hồ xó Khỏnh Thiện chủ yếu là bơi lội, tắm giặt 92,03% tại Chợ Xanh và 60,86% tại Phong An. Cỏc hoạt động giải trớ như cõu cỏ chiếm một phần nhỏ, cũn lại là tưới tiờu đồng ruộng.
ễ nhiễm mụi trường nước tại xó Khỏnh Thiện là nguyờn nhõn từ việc xả thải trực tiếp chưa qua xử lý ra ngoài mụi trường gõy ảnh hưởng đến sức khỏe và cỏc sinh hoạt hàng ngày của cỏc hộ dõn trờn địa bàn xó. Vậy nguồn xả thải chớnh là do đõu, tổng hợp phiếu điều tra của 51 hộ sản xuất đậu phụ được hỏi về vấn đề nguồn xả thải chớnh ra hệ thống sụng/ngòi trờn địa bàn. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.8. Nguồn xả nước thải chớnh ra hệ thống sụng/ngũi trờn địa bàn xó Chợ Xanh Phong An Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) 1.Khu vực dõn cư 11 84.64 18 78.26
2. Nước thải từ bệnh viện, khỏch sạn, thẩm mỹ viện, và những tổ hợp thương mại khỏc
2 15.38 11 47.82
3. Nước thải từ sản xuất, chế biến nụng sản thực phẩm
13 100 20 96.95
4. Nước thải từ hoạt động chăn nuụi 5 38.46 15 65.21 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2020)
Kết quả điều tra từ bảng 4.8 cho thấy nguồn nước thải từ sản xuất, chế biến nụng sản thực phẩm của cả 2 làng cú số lượng hộ nhận định cao nhất trong cỏc tiờu chớ được hỏi và lựa chọn:
Nước thải từ sản xuất, chế biến nụng sản thực phẩm của Chợ Xanh, chiếm 100%, còn Nước thải từ sản xuất, chế biến nụng sản thực phẩm của Phong An chiếm 96,95%.
Tiếp đến là khu vực dõn cư của cả 2 làng được nhận định là cú lượng xả thải nhiều thứ 2 sau nguồn nước thải từ sản xuất, chế biến nụng sản thực phẩm
lần lượt của Chợ Xanh là 84,64% và Phong An là 78,26%. Cuối cựng nguồn nước thải từ bệnh viện, khỏch sạn, thẩm mỹ viện, và những tổ hợp thương mại khỏc cú tỉ lệ nhận định xả thải nhỏ nhất lần lượt là 7.14% và 13.04%
Tổng hợp phiếu điều tra và nhận của 36 hộ được hỏi, cho thấy nước thải từ sản xuất, chế biến nụng sản thực phẩm là nguồn xả thải chớnh ra mụi trường hiện nay trờn địa bàn xó.
Bảng 4.9. Lý do mong muốn giảm ụ nhiễm mụi trường nước tại địa phương Tiờu chớ Chợ Xanh Phong An Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Gia đỡnh tụi xả nước thải sinh hoạt/cụng nghiệp ra sụng nờn tụi cảm thấy cú trỏch nhiệm phải làm sạch nú
2 14.29 3 13.04
2. Để trỏnh rủi ro về bệnh tật 3 60.71 8 47.82
3. Để cú thể bơi lội, cõu cỏ, tắm như trước đõy 1 78.57 0 82.60
4. Để sử dụng nước cho việc tưới tiờu, tăng năng
suất cõy trồng 2 39.29 6 52.18
5. Để con chỏu/thế hệ tương lai cú mụi trường
sống trong sạch hơn 5 67.86 6 56.52
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2020)
Tổng hợp số liệu điều tra từ bảng 4.10 cho thấy:
Hầu hết cỏc hộ sản xuất miến tại xó Khỏnh Thiện đều mong muốn chất lượng nước được cải thiện để thế hệ tương lai cú cuộc sống tụt đẹp hơn và được sử dụng nguồn nước vào cỏc mục đớch giải trớ như bơi lội, cõu cỏ, tắm… Cỏc hộ kết hợp sản xuất miến và làm nụng nghiệp thỡ tin rằng, chất lượng nước cải thiện sẽ giỳp việc tưới tiờu hiệu quả, tăng năng suất cõy trồng hơn.
Cỏc hộ cơ bản đó thấy dược sự nguy hiểm khi sử dụng nguồn nước bị ụ nhiễm và lo lắng cho sức khỏe của mỡnh và cú 2 hộ tại Chợ Xanh, 3 hộ tại Phong An ý thức được việc mỡnh đang gúp phần làm ụ nhiễm nguồn nước khi
xả nước sản xuất ra mụi trường từ đú mong muốn được đúng gúp vào chương trỡnh xử lý nước thải trờn địa bàn nếu cú.
Thụng qua cỏc kết quả nghiờn cứu trờn thể hiện hiện rừ về thực trạng nguồn nước bị ụ nhiễm, tỡnh hỡnh sử dụng nước và nhận định cơ bản về ụ nhiễm nước thải của hoạt động sản xuất miến của người dõn trờn địa bàn xó Khỏnh Thiện. Qua điều tra đại đa số hộ dõn đều đó và đang cú những cỏc cỏch ứng phú với những ảnh hưởng của ụ nhiễm nước thải tại địa phương được thể hiện qua bảng 4.10 dưới đõy:
Bảng 4.10. Ứng phú của hộ đối với những ảnh hưởng của ụ nhiễm nước thải
Tiờu chớ Chợ Xanh Làng Phong An Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Mua mỏy lọc nước gia đỡnh 13 100 20 86,95
2. Đào giếng sõu hơn 13 100 17 73,91
3. Mua nước uống đúng chai/bỡnh 4 30,76 8 34,78
4. Xõy dựng/mua bể chứa nước mưa 10 76,92 15 65,21
5. Sử dụng bạt nilon để trỏnh mựi hụi thối 6 46,15 5 21,74
6. Giảm sản lượng sản xuất 1 0 0 0
7. Áp dụng cụng nghệ mới để giảm lượng nước thải
0 0 2 8,69
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2020)
Kết quả điều tra từ bảng 4.10 cho thấy cỏc hộ thuộc 2 điểm nghiờn cứu đều cú cho mỡnh cỏch ứng phú đối với những ảnh hưởng của ụ nhiễm nước thải. Cỏc hộ dõn đều muốn cú một nguồn nước sạch sẽ để sử dụng, tuy nhiờn lại cú rất ớt người sử dụng bạt nilon để trỏnh mựi hụi thối, đõy là sự thiếu sút của cỏc cơ quan ban ngành xó Khỏnh Thiện chưa hướng dẫn bà con về bảo vệ mụi trường.
52
Cỏc hộ cũng gần như khụng muốn sử dụng cụng nghệ giảm lượng nước thải hoặc tự cắt đi một phần sản xuất của mỡnh. Một phần lý do là chủ quan chưa ý thức được tầm quan trọng của cỏc biện phỏp nờu trờn, bờn cạnh đú là thiếu giỏo dục từ cỏc ban ngành, đoàn thể chưa hướng dẫn bà con
4.2.1 Thụng tin chung của cỏc hộ điều tra
Cú tất cả 36 mẫu được chọn điều tra qua phiếu hỏi phục vụ cho việc nghiờn cứu và phõn bố cả 2 thụn trờn địa bàn xó Khỏnh Thiện. 36 chủ hộ được tiến hành phỏng vấn trong đú cú 20 chủ hộ là nam và 16 chủ hộ là nữ. Độ tuổi trung bỡnh của nhúm người được phỏng vấn là 47 tuổi
Những thụng tin về hộ điều tra rất quan trọng bởi vỡ đõy là những yếu tố chớnh ảnh hưởng tới mức sẵn lũng chi trả của người dõn nhằm cải thiện nguồn nước ụ nhiễm.