Cơ cấu giá trị giao nhận

Một phần của tài liệu một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng biển của công ty tnhh tm dv xnk thiên nhân (Trang 37 - 42)

Hàng nhập Hàng xuất Triệu VND 6 7 ,53 % 6 7 ,83 % 6 8 ,8 4 % 68 ,5 9% 71 ,3 5% 3 2,4 7 % 3 2 ,17 % 31 ,4 1% 3 1,1 6 % 2 8,6 5 %

Nếu chỉ nhỡn vào sản lượng giao nhận hẳn sẽ là quỏ vội vó khi đưa ra kết luận núi trờn vỡ tỷ trọng hàng xuất trong tỗng sản lượng giao nhận chỉ chiếm trung bỡnh khoảng 53%, so bới mức trung bỡnh của hàng nhập là 47% thỡ sự chờnh lệch này là khụng quỏ lớn. Nhưng nếu chỉ xột cơ cấu giỏ trị giao nhận thỡ đõy thực sự là vấn đề cần quan tõm. Nhỡn vào biểu đồ trờn ta thấy giỏ trị hàng xuất chiếm đến gần 70% tổng giỏ trị giao nhận, đem về nguồn thu nhập chủ yếu cho cụng ty chứ khụng phài là hàng nhập trong khi Việt Nam đang là một nước cú tỷ lệ nhập siờu rất cao. Đõy khụng chỉ là tồn tại cú riờng ở cụng ty mà ở hầu hết cỏc doanh nghiệp giao nhận tại Việt Nam. Sở dĩ như vậy vỡ cỏc doanh nghiệp Việt Nam thường cú thúi quen xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập khẩu theo điều kiện CIF. Trong cả hai trường hợp thỡ quyền vận tải đều do phớa nước ngoài quyết định.

Tuy nhiờn đối với hàng xuất, trong thời gian gần đõy, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam đó dần nhận thức được ý nghĩa của việc giành quyền vận tải. Thờm vào đú, đối với hàng xuất, người giao nhận dễ dàng tiếp cận khỏch hàng hơn. Cũn đối với hàng nhập, cỏc đại diện hay đại lý của cỏc cụng ty nước ngoài do cú lợi thế về am hiểu thị trường cựng tiềm lực vốn lớn thường đưa ra mức cước rất thấp, do đú cho dự cỏc cụng ty giao nhận Việt Nam cú cố gắng thế nào cũng khú thuyết phục được khỏch hàng. Nờn với

hàng nhập người giao nhận Việt Nam thường chỉ cú nguồn thu từ chi phớ giao nhận từ cỏc cảng chuyển tải về cảng Việt Nam. Phớ này khụng thể cao bằng nếu giành đựơc hợp đồng ủy thỏc giao nhận ngay từ đầu nước ngoài về.

 Tớnh thời vụ của hoạt động giao nhận.

Hoạt động giao nhận mang tớnh thời vụ như trờn đó núi khụng chỉ là đặc thự của dịch vụ giao nhận vận tải biển mà cũn được coi là một tồn tại cần khắc phục. Tớnnh thời vụ thể hiện vào mựa hàng hải, lượng hàng giao nhận quỏ lớn làm khụng hết việc. Nhiều khi thiếu thiết bị, khụng cú container, khụng đặt được chổ của hóng tàu nờn cụng ty phải từ chối nhận hàng. Song đến mựa hàng xuống, khối lượng hàng giảm, cụng việc vỡ thế mà cũng ớt đi. Khoảng thời gian hàng nhiều thường là những thỏng giữa năm như thỏng 6 đến giữa thỏng 8 và những thỏng cuối năm. Những thỏng cũn lại việc kinh doanh gặp rất nhiều khú khăn.

Tớnh thời vụ này khiến cho hoạt động của cụng ty khụng ổn định, kết quả kinh doanh theo thỏng khụng đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của người lao động, gõy ra nhận thức khụng đỳng đắn về nghề nghiệp. Hơn nữa, trong những khoảng thời gian mựa hàng xuống, cụng ty vẫn phải khấu hao mỏy múc, vẫn phải tra lương cho nhõn viờn, khiến lợi nhuận bị giảm sỳt.

Tồn tại này mang tớnh khỏch quan, nằm ngoài sự trự liệu của cụng ty nờn để khắc phục khụng đơn giản, nú cần sự vận động của bản thõn cụng ty, hơn thế là sự tin tưởng, ủng hộ của khỏch hàng.

 Trỡnh độ đội ngũ nhõn viờn cũn hạn chế, hiệu qủa làm việc chưa cao.

Chỳng ta đều biết hoạt động giao nhận là một cụng việc khỏ phức tạp đũi hỏi phải cú kiến thức hiểu biết rất đa dạng. Khi giao dịch với khỏch hàng, người giao nhận khụng chỉ phải giỏi về nghiệp vụ, thụng thạo cỏc tuyến đường, nắm vững mức cước trờn thị trường với từng dịch vụ, từng luồng tuyếm mà cũn phải thụng tường luật phỏp, cú những kiến thức tổng quỏt vế tớnh chất hàng húa, cú khả năng thuyết phục khỏch hàng, hơn thế phải tư vấn cho khỏch hàng về nhu cầu thị trường. Muốn vậy, người làm giao nhận phài am hiểu nghiệp vụ, thụng thạo ngoại ngữ, nắm vững địa lý, cú nghệt thuật giao tiếp khỏch hàng.

Tại cụng ty Thiờn Nhõn, đội ngũ nhõn viờn được đỏnh giỏ là giỏi nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm so vúi cỏc cụng ty khỏc. Nhưng nếu so sỏnh với những cụng ty trong khu

vực và trờn thế giới thỡ trỡnh độ của họ vẫn cũn non yếu, chưa thể đỏp ứng yờu cầu hội nhập quốc tế.

Điều đú thể hiện ở chỗ chỉ cú khoảng 20% cỏn bộ nhõn viờn cú bằng trờn đại học, 22% thụng thạo từ 2 ngoại ngữ, số cũn lại chỉ biết 1 ngoại ngữ, vẫn cũn những nhõn viờn chưa cú bằng đại học. Điều này gõy khỏ nhiều cản trở trong hoạt động của cụng ty. Trong điều kiện mà cú nhiều dịch vụ mới xuất hiện như hoạt động logistics thỡ những yếu kộm trong đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn bộc lộ rừ. Thực tế hoạt động ở Thiờn Nhõn cho thấy rằng những sai sút, thiệt hại gõy ra cho cụng ty hầu hết là do cỏc nhõn viờn thiếu kinhn ghiệm và hạn chế về trỡnh độ chuyờn mụn. Bờn cạnh đú, hiệu quả làm việc cũn chưa phản ỏnh đỳng thực lực của cụng ty. Với những điều kiện và trang thiết bị hiện đại như vậy, lẽ ra cụng ty phải tiến xa hơn nếu cụng việc được tiến hành khoa học, mọi người trong cụng ty luụn đoàn kết nhất trớ, nõng cao tinh thần tự giỏc, hết mỡnh với cụng ty. Nhưng ở Thiờn Nhõn cũn xuất hiện tỡnh trạng đấu đỏ nhau trong nội bộ cụng ty, hoạt động chồng chộo. Chẳng hạn như chỉ một khỏch hàng lại nhận được tới vài mức giỏ chào khỏc nhau, mà đều từ cỏc nhõn viờn cựa cụng ty đưa ra. Khi đú khỏch hàng sẽ đặt dấu hỏi, và sẽ dần mất lũng tin đối với cụng ty.

* Nguyờn nhõn tồn tại

 Tỡnh hỡnh quốc tế cú nhiều bất lợi.

Trong thời gian mấy năm trở lại đõy, bối cảnh quốc tế cú hàng loạt những biến động to lớn gõy nhiều bất lợi cho nền kinh tế cũng như cuộc sống của con người trờn khắp thế giới. Đú là những cuộc chiến tranh biờn giới, chiến tranh tụn giỏo, nạn khủng bố, cướp biển đó đẩy người dõn vào cảnh sống bất ổn, đặc biệt cuộc khủng hoảng tài chớnh vừa qua của nước Mỹ đó khiến cho nền kinh tế toàn cầu suy thoỏi và sụt giảm, nạn thất nghiệp tại cỏc quốc gia tăng cao đó làm cho tất cả cỏc ngành nghề đều bị ảnh hưởng nghiờm trọng trong đú cú ngành giao nhận vận tải. Năm 2008 là năm mà Việt Nam chịu nhiều ảnh hường của cuục khủng hoảng kinh tế thế giới đó khiến cho sản lượng và giỏ trị xuất nhập khẩu sụt giảm, điều này giải thớch vỡ sao năm 2008, sàn lượng và giỏ trị giao nhận bằng đường biển của cụng ty giảm mạnh đến vậy.

 Cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Kể từ khi Việt Nam chớnh thức tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện những chớnh sỏch đội mới, số lượng người làm giao nhận tăng cao, tuy chưa thống kờ chớnh thức, hiện nay ở TP HCM ước tớnh cú khoảng 300-400 doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải khiến cho mụi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt hơn bao giờ hết.

Một phần cũng bởi vỡ ngành giao nhận của ta khụng mạnh và dường như phỏt triển một cỏch tự phỏt. Số lượng doanh nghiệp tăng lờn ồ ạt, người kinh doanh chỉ cần bỏ ra ớt vốn, liờn hệ làm thuờ cho một vài chủ hàng, kiếm hàng cho một vài chủ vận tải, làm thuờ dịch vụ khai bỏo hải quan là thành người giao nhận. Một số chạy việc cho cụng ty nước ngoài kiến hoa hồng, trỏch nhiệm đối với hàng húa đó cú cụng ty chịu. Một số từ cỏc doanh nghiệp giao nhận vận tải, họ học hỏi được cỏch làm ăn giao dịch, nắm một số mối hàng rồi nhảy ra lập cụng ty riờng, khụng ớt người làm ăn kiểu chụp giật, tranh thủ lợi ớch trước mắt. Ngoài ra một số cụng ty nước ngoài cú tiềm lực về vốn họ bỏ tiền ra mua tờn một số cụng ty đại lý giao nhận vận tải Việt Nam để kinh doanh, điều này làm cho ta khú khăn trong cụng tỏc quản lý doanh nghiệp, sẽ gõy ra thất thu về thuế. Mặt khỏc do cú vốn mạnh nờn họ muốn chiếm lĩnh thị trường nờn thường chào giỏ rất cạnh tranh, mà khỏch hàng lại thường chọn giỏ thấp khiến cỏc doanh nghiệp khú cú thể cạnh tranh được với họ. Như vậy, cụng ty khụng chỉ phải đối mặt với những cụng ty mạnh về vốn, cụng nghệ mà cũn rất thủ đoạn trong cạnh tranh khiến thị phần của cụng ty vẫn cũn khiờm tốn.

 Hệ thống quản lý của cụng ty cũn nhiều bất cập.

Cú thể núi hệ thống quản lý của cụng ty cũn khỏ cồng kềnh và chưa hiệu quả. Trong khối quản lý cú quỏ nhiều phũng như phũng hành chớnh, kết toỏn, tổng hợp. Tuy chức năng, nhiệm vụ cú riờng biệt nhưng lại là thừa với một cụng ty mang tớnh chất kinh doanh dịch vụ như Thiờn Nhõn.Trong khối kinh doanh vẫn chưa phỏt huy hết hiệu quả, vớ dụ như phũng Marketing cú nhiệm vụ đề ra chiến lược hoạt động cho cụng, giao dịch với khỏch hàng để ký hợp đồng. Nhưng do chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng và thiết bị phục vụ cho cụng việc, thờm vào đú khi cỏc phũng khỏc được rút việc xuống lại làm khụng chu đỏo, đụi lỳc cũn gõy khú khăn cho khỏch hàng nờn khiến phũng Marketing mất uy tớn, gặp trở ngại trong những lần giao dịch tiếp theo.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 giới thiệu một cỏch tổng quỏt về cụng ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ XNK Thiờn Nhõn và cỏc vấn đề đặc thự trong hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế. Cụng ty Thiờn Nhõn được thành lập năm 2002, đến nay đó trải qua hơn 8 năm hoạt động với nhiều thành cụng và đạt đươc những kết quả nhất định, đó đúng gúp một phần nhỏ trong việc phỏt triển ngành giao nhận tại Việt Nam. Chương 2 cũng giới thiệu một số hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế bằng đường biển tại cụng ty, qua đú cú thể thấy được hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế đúng một vai trũ quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế.

Bờn cạnh đú, chương 2 cũng đó nờu nờn một số ưu điểm và những khú khăn cũn tồn tại ở cụng ty để từ đú qua chương 3 sẽ cú những giải phỏp thớch hợp nhằm khắc phục những khú khăn cũn tồn tại và định hướng phỏt triển cụng ty ngày cỏng tốt hơn.

CHƯƠNG 3

Một phần của tài liệu một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng biển của công ty tnhh tm dv xnk thiên nhân (Trang 37 - 42)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(55 trang)
w