Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế

Một phần của tài liệu Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đại á chi nhánh tam hiệp (Trang 45 - 48)

Nguồn Vốn Huy Động Theo Cơ Cấu

4.1.2.1 Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế

Bảng 4.4 Tình Hình Dƣ Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2011/2010 ± Δ % ± Δ % KH cá nhân 152.400 235.134 278.525 321.598 +82.734 54,3 +43.073 15,5 KHDN 78.000 100.102 120.670 178.425 +22.102 28,3 +57.755 47,9 Tổng dƣ nợ 230.400 335.236 399.195 500.023 +104.836 45,5 +100.828 25,3

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Thông qua bảng số liệu và biểu đồ có thể thấy được tình hình dư nợ theo cơ cấu có sự gia tăng qua các năm cụ thể:

152,40078,000 78,000 235,134 100,102 278,525 120,670 321,598 178,425 0% 20% 40% 60% 80% 100% % 2008 2009 2010 2011 Biểu Đồ 4.4 Tình Hình Dƣ Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

Năm 2008 tổng dư nợ 230.400 triệu đồng trong đó khách hàng cá nhân 152.400 triệu đồng chiếm tỉ lệ là 66% còn về KHDN 78.000 triệu đồng chiếm tỉ lệ 34% trong tổng dư nợ.

Năm 2009 có tổng dư nợ 235.134 triệu đồng trong đó có khách hàng cá nhân là 235.134 triệu đồng chiếm tỉ lệ 70,14% đối với KHDN là 100.102 triệu đồng chiếm tỉ lệ là 29,86% trong tổng dư nợ.

So sánh năm 2009/2008 thì khách hàng cá nhân tăng 82.734 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 54,3%, KHDN tăng 22.102 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 28,3%. Có thể thấy được dư nợ của khách hàng cá nhân cao hơn KHDN chứng tỏ khách hàng cá nhân vay vốn nhiều hơn KHDN.

Năm 2010 khách hàng cá nhân có 278.525 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là 69,77% còn KHDN có 120.670 triệu đồng ứng với tỉ lệ là 30,23% trong tổng dư nợ 399.195 triệu đồng.

Năm 2011 khách hàng cá nhân có 321.598 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là 64,32% đối với KHDN có 178.425 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là 35,68% trong tổng dư nợ 500.023 triệu đồng.

So sánh năm 2011/2010 ta có thấy được khách hàng cá nhân tăng 43.073 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 15,5%. Trong khi đó KHDN tăng 57.755 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 47,9%. Năm gần đây, dư nợ của KHDN có sự tiến triển.

Trong tổng dư nợ của năm 2009/2008 tăng 104.836 triệu đồng ứng với tỉ lệ 45,5%. Đối với tổng dư nợ năm 2011/2010 tăng 100.828 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 25,3%. Nhìn chung, 2 năm gần đây tổng dư nợ lại giảm xuống nhưng không đáng kể vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định.

Nhìn thấy được bảng số liệu và biểu đồ có thể nhìn nhận là dư nợ của khách hàng cá nhân đang chiếm hết 2

/3 trong tổng dư nợ. Vì mục đích kinh doanh cá nhân hoặc cho đáp ứng nhu cầu về chi tiêu, xây dựng nhà cửa, cho con cái đi du học nên nhu cầu khách hàng cá nhân vay vốn nhiều hơn là doanh nghiệp. Không vì vậy, mà Chi nhánh không hề quan tâm đến KHDN. Chi nhánh ra sức tiếp thị, nâng cao chất lượng phục vụ để dễ dàng thu

hút KNDN đến với Chi nhánh của mình. Trong những năm gần đây, nhận thấy được KHDN cũng có nhu cầu vay vốn cao hơn 2 năm trước đó. Bởi vì KHDN nào cũng muốn bổ sung thêm vốn lưu động và có thể mở rộng diện tích kinh doanh nên các doanh nghiệp vay vốn khá nhiều hơn. Cũng vì vậy, các khách hàng trên đều đảm bảo với Chi nhánh thanh toán gốc và lãi đúng hạn cho Chi nhánh. Trong những trường hợp nguồn vay vốn quá cao với nguồn vốn huy động Chi nhánh luôn đảm bảo uy tín bằng cách nhờ sự hổ trợ từ vốn của trụ sở chính của Chi nhánh. Nên khách hàng luôn yên tâm rằng Chi nhánh sẽ đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Một phần của tài liệu Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đại á chi nhánh tam hiệp (Trang 45 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(86 trang)