Đánh giá tác ựộng của việc áp dụng KTTB vào sản xuất

Một phần của tài liệu Luận văn giải pháp chủ yếu đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây ngắn ngày ở huyện việt yên tỉnh bắc giang (Trang 71 - 86)

2. Tổng giá trị sản xuất (GO) tr.ựồng 413,5 901,

4.1.2. đánh giá tác ựộng của việc áp dụng KTTB vào sản xuất

4.1.2.1. Tác ựộng của việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất cây ngắn ngày ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Huyện Việt Yên có tỉ lệ nông dân cao, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp lớn nên tác ựộng của nó ựến ựời sống kinh tế xã hội, nhất là vùng nông

thôn của huyện là không phải là nhỏ. Hiện tại, nông nghiệp Việt Yên vẫn còn nhỏ về quy mô và thấp về giá trị sản xuất. 6 tháng ựầu năm 2008, toàn ngành chỉ ựạt giá trị tổng sản lượng 332 tỷ ựồng, giảm 2,5% so cùng kỳ năm 2007, trong ựó giá trị nông - lâm chỉ ựạt 140 tỷ ựồng. Năng suất lúa 50,5 tạ/ha, sản lượng thóc trên 23 nghìn tấn, thấp nhất kể từ trước ựến naỵ Việc phát triển nông nghiệp ở Việt Yên còn nhiều bất cập do diện tắch canh tác giảm 1.900 ha trong hơn 10 năm qua, trong ựó ựất lúa 1.116 hạ Tâm lý bất an trong nông dân khá rõ, họ không mạnh dạn ựầu tư cho sản xuất, thậm chắ chỉ sản xuất cầm chừng theo kiểu giữ ựất. Việc dồn ựiền ựổi thửa không triển khai ựược ựã ựẩy sản xuất lâm vào tình cảnh manh mún, nhỏ lẻ kéo dàị Tiến bộ khoa học kỹ thuật có triển khai nhưng ắt ựứng vững trên ựồng ruộng, chuồng trạị Huyện Việt Yên hiện chỉ còn 4.200 ha ựất trồng lúạ đúng ra, với diện tắch ắt ỏi ấy, lúa ở Việt Yên phải có ựặc ựiểm riêng, tức là phải ựạt chất lượng cao, gạo thơm ngon, hoặc tạo ra năng suất caọ Tuy vậy, nhiều năm nay giống lúa chậm ựổi mới, dẫn ựến năng suất không thể tăng lên ựược, vụ ựược mùa nhất cũng chỉ 57 tạ/ha, trong khi cả nước trung bình ựạt trên 60 tạ/hạ

Cơ giới hóa chưa ựáp ứng nhu cầu sản xuất. Hơn 10 năm lúa chưa thay giống mới nên hạn chế về năng suất, sản lượng. Hầu hết lao ựộng trẻ quay lưng với ựồng ruộng tìm kế mưu sinh ở phố xá, giao phó ựồng ruộng cho lao ựộng lớn tuổi, sản xuất theo phương thức nhỏ lẻ, tự cung tự cấp là chủ yếụ Bên cạnh ựó, sản xuất nông nghiệp liên tiếp ựối mặt với rủi ro, thất bát do thiên tai, dịch bệnh, giá vật tư phân bón tăng cao, giá nông sản thấp. Về chủ quan, nông dân Việt Yên chưa nhạy bén với cái mới, khát vọng làm giàu không cao

Trong khi ựó, nông nghiệp Việt Yên có nhiều thuận lợị Khắ hậu, thời tiết không ựến nỗi quá khắc nghiệt. Hệ thống thủy nông tương ựối hoàn thiện. Các cơ quan chỉ ựạo với ựội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu, sự ựầu tư của huyện và các quận, huyện kịp thờị Thị trường nông sản phong phú, vận

chuyển vật tư, nông sản thuận lợi.

Kết quả cụ thể: Tổng diện tắch cây lương thực có hạt năm 2008 là 13.714,5 ha (diện tắch lúa là 12.776,5 ha), sản lượng lương thực có hạt là 68.170 tấn. Trong ựó diện tắch lúa hàng hoá toàn huyện là 456 ha, gồm các giống lúa thơm, lúa chất lượng cao như LT2, Hướng Thơm số 1, Bắc Thơm số 7, N46Ầ Năng suất lúa trung bình liên tục tăng (năm 2003 ựạt 46 tạ/ha, năm 2004 ựạt 47, 7 tạ/ha, năm 2005 ựạt 49 tạ/ha); năng suất các giống lúa hàng hoá ựạt 185 kg/sào, các giống lúa thường ựạt 200 kg/sào, giá bán lúa hàng hoá cao hơn lúa thường 1000 ự/kg (tập trung ở các xã Vân Trung, Quang Châu); cho giá trị kinh tế cao hơn so với sản xuất lúa gạo thường từ 5 - 15%.

* Tác ựộng ựến kết quả sản xuất

Diện tắch gieo trồng của huyện Việt Yên qua 3 năm 2006 - 2008 ựều có xu hướng giảm (chủ yếu là do ựất sản xuất nông nghiệp chuyển sang ựất xây dựng cơ bản), năm 2006 diện tắch gieo trồng là 19.154 ha ựến năm 2008 còn 18.334,5 ha (bình quân 3 năm ựã giảm 2,16%)

Bảng 4.9. Diện tắch các nhóm cây trồng ngắn ngày chủ yếu trên ựịa bàn huyện qua 3 năm (2006 - 2008)

Tốc ựộ phát triển (%) Chỉ tiêu Năm 2006 (ha) Năm 2007 (ha) Năm 2008 (ha) 07/06 08/07 BQ Tổng DT gieo trồng 19.154 18.932 18.334,5 98,84 96,84 97,84 1. Cây lương thực 15.503 15.365 14.947,5 99,11 97,28 98,20 2. Cây thực phẩm 2.201 2.171 2.136 98,64 98,39 98,51 3. Cây công nghiệp ngắn ngày 1.224 1.181 1.054 96,49 89,25 92,87 4. Cây hàng năm khác 226 215 197 95,13 91,63 93,38

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Việt Yên

Qua bảng số liệu cho thấy, diện tắch các cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày ựều có xu hướng giảm. Trong ựó diện tắch

cây lương thực giảm mạnh nhất với 555,5 ha, diện tắch cây công nghiệp ngắn ngày giảm 170 ha, diện tắch cây thực phẩm giảm 65 ha, diện tắch cây hàng năm khác giảm 29 hạ Cây lương thực vẫn ựóng vai trò chủ ựạo trong hệ thống cây trồng của Việt Yên, năm 2008, diện tắch nhóm cây này chiếm 81,53% tổng diện tắch gieo trồng trên ựịa bàn huyện.

Các cây trồng hàng năm chủ yếu của huyện là lúa, các loại rau, ựậu, trong ựó, cây lúa vẫn là cây giữ vai trò chủ ựạo và có diện tắch gieo trồng cao nhất với 12.776,5 ha, năng suất trung bình năm 2008 là 50,8tạ/hạ

Bảng4.10. Diện tắch, năng suất, sản lượng một số cây trồng ngắn ngày chủ yếu huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang giai ựoạn 2006 - 2008

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Loại cây Diện

tắch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Diện tắch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Diện tắch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 1. Lúa xuân 6.608 52,47 34.672 6.616 48,2 31.865 6.333,5 54,6 34.584 2. Lúa mùa 6.696 48,2 32.275 6.553 52.00 34.076 6.443 47 30.309 3. Khoai lang 1.174 127 14.965 1.095 129.00 14,143 1.009 130 13.113 4. Khoai sọ 102 148 1.513 57 151.00 860 54 153,8 831 5. Sắn 128 148 1.897 163 158,6 2.585 170 154,9 2.632,7 6. Rau xanh 2.025 121 24.454,5 2.006 119,6 23.994 2.136 127 26.094,1 7. đỗ các loại 176 9,8 172,6 165 11,2 184 143 11,3 161,7 8. đậu tương 249 17,6 438,6 216 16.00 348,8 88 18,2 159,9 9. Lạc 946 18 1.694 940 19.00 1.807 945 20,4 1.931,2 10. Mắa 29 322 935 25 322,4 806 21 306 643

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Việt Yên, 2010

Cây rau màu có giá trị kinh tế cao ựược ựưa vào sản xuất trên diện rộng. Năm 2008, diện tắch rau xanh các loại trên ựịa bàn là 2.136 ha, cho sản lượng 26.094,1 tấn, trong tương lai diện tắch này sẽ tiếp tục gia tăng.

Trên ựịa bàn huyện có hai loại cây công nghiệp ngắn ngày chắnh là: cây lạc và cây ựậu tương. Trong 3 năm gần ựây, diện tắch cây lạc tương ựối ổn ựịnh, diện tắch cây ựậu tương giảm mạnh, năm 2006 toàn huyện có 249 ha ựến năm 2008 chỉ còn có 88 ha trồng ựậu tương. điều này ựược lý giải là do trồng ựậu tương trong công thức luân canh 4 vụ/năm rất gấp về thời vụ, cộng với việc số lao ựộng trong nông nghiệp giảm nhanh, nhất là lao ựộng trẻ do chuyển sang làm tại các khu, cụm công nghiệp.

* Tác ựộng ựến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Với vị trắ ựịa lý và ựiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội như trên, Việt Yên có ựiều kiện thuận lợi ựể phát triển nông nghiệp và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa và hiện ựại hóạ Những năm gần ựây, nông nghiệp và nông thôn Việt Yên ựang có những chuyển biến tắch cực.

Trong ựiều kiện gặp nhiều bất lợi về thời tiết diễn biến phức tạp, rét ựậm, rét hại kéo dài; phát sinh dịch lở mồm long móng ở lợn, cúm gia cầm; giá cả có nhiều biến ựộng thất thường nhất là giá các loại vật tư như phân bón, thức ăn chăn nuôi ựã ảnh hưởng lớn ựến quá trình ựầu tư cho sản xuất dẫn ựến giảm số lượng, chất lượng và thu nhập của người tham gia sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp... nhưng Huyện ủy và UBND huyện Việt Yên ựã quan tâm chỉ ựạo phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng ựầu tư mạnh mẽ, ựưa những giống cây, con chất lượng cao; khuyến khắch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: vùng rau an toàn, các trang trại trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho ựàn gia súc, gia cầm...Vì vậy, sản xuất nông nghiệp trên ựịa bàn huyện Việt Yên vẫn liên tục tăng trưởng và phát triển.

Huyện Việt Yên là một trong những huyện phát triển năng ựộng, các ngành kinh tế mũi nhọn ựều tăng trưởng nhanh và có tốc ựộ tăng trưởng caọ

Ngành nông nghiệp ở Việt Yên có xu hướng chuyển dịch theo ựúng xu hướng của một huyện phát triển, theo hướng huyện công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ. Tỷ trọng ựóng góp trong GDP của huyện ngày càng giảm nhưng giá trị của nông nghiệp thì càng ựược tăng lên. Sản xuất nông, lâm - nghiệp, thủy sản huyện Việt Yên trong 3 năm qua luôn có sự tăng trưởng, bình quân trong 3 năm, tổng nền nông nghiệp tăng 2,53%. Trong ựó lâm nghiệp tăng trưởng cao nhất với tốc ựộ tăng trung bình là 21,11% qua 3 năm, thuỷ sản là 20,47% và nông nghiệp có tốc ựộ tăng trung bình 1,72% .

Kết quả sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất trồng trọt còn nhiều hạn chế như trên là do tác ựộng của i) thiên tai diễn biến phức tạp trong những năm vừa qua, nhất là trong giai ựoạn 2006 - 2007 có sự xuất hiện của hàng loạt cơn bảo lớn như Chanchu, Xangsane năm 2006 và cơn lũ lịch sử tháng 11/2007. Bên cạnh ựó tình hình dịch bệnh trên cây trồng có những diễn biến rất phức tạp như dịch rầy nâu trên cây lúa cũng ựã tác ựộng xấu ựến sản xuất lương thực của huyện; ii) quá trình ựô thị hóa diễn ra nhanh chóng diện tắch ựất nông nghiệp bị thu hẹp ựáng kể ựã ảnh hưởng lớn ựến ngành nông nghiệp của huyện và iii) do bị tác ựộng mạnh bởi vốn ựầu tư cho nông nghiệp hạn chế, giá cả vật tư, phân bón tăng cao, cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp chưa ựáp ứng ựược yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóạ

Tuy vậy, với sự áp dụng các kỹ thuật tiến bộ mới trong sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, kết quả sản xuất trồng trọt của huyện vẫn ựạt mức khá với tổng giá trị sản xuất nông nghiệp là 335,57 triệu ựồng, trong ựó trồng trọt là 180,99 triệu ựồng chiếm 67,46%.

4.1.2.2. Một số KTTB áp dụng trong các khâu sản xuất cây ngắn ngày ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

* Trong khâu chọn giống

các Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ựã tập huấn và hướng dẫn các hộ ựưa các loại giống lúa mới có năng suất và chất lượng tốt, phù hợp với nguyện vọng của hộ gia ựình như: Khang dân 18; Thục hưng 6; đắc ưu 11; QR 1; Xi6...

- đối với cây ngô: đến năm 2010, các giống ngô mới có năng suất cao như: Bioseed 9681,9999, DK999; Lai vn10 ựó ựược áp dụng tới 85% diện tắch, còn lại các giống ựịa phương 15% chủ yếu sản xuất làm ngô quà.

- Giống lạc: Giống lạc ựịa phương từng bước ựược thay thế bằng các giống L18, L14, L23... đến năm 2010 ựó có 75% diện tắch trồng lạc ựược trồng bằng các giống mới và trồng theo phương pháp che phủ nilông

- đậu tương: thay dần giống ựậu tương ựịa phương có năng suất thấp bằng các giống dt99, dt84, dt12... có năng suất chất lượng caọ đến năm 2010 ựã có 77% diện tắch trồng ựậu tương ựược trồng bằng các loại giống tiến bộ kỹ thuật.

* Trong sản xuất

Bên cạnh việc chuyển giao các giống cây trồng mới vào sản xuất, hàng năm các ban ngành có liên quan ựã tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất mới như: Áp dụnh chương trình Ộ3 giảmỢ, Ộ3 tăngỢ, GAP; Kỹ thuật làm mạ ném, kỹ thuật phòng trừ và quản lý dịch hại tổng hợp; kỹ thuật xạ bằng máy xạ hàng trong sản xuất lúa; mở rộng quy mô áp dụng biện pháp phủ nilon trong kỹ thuật trồng lạc ựông ựang ựược áp dụng ở một số ựịa bàn của huyện.

Qua các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất, các hộ nông dân ựã nắm rõ hơn các ựặc ựiểm sinh lý, sinh thái của các giống cây trồng mới; nắm bắt rõ hơn kỹ thuật sản xuất các loại cây trồng mớị Tại các hội nghị PRA, ựa số hộ ựều cho rằng, việc truyền bá các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất cây ngắn ngày trong những năm vừa qua ựã mang lại hiệu quả thiết thực, nâng cao một bước trình ựộ sản xuất của nông dân trong huyện.

4.1.2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong áp dụng kỹ thuật tiến bộ sản xuất cây ngắn ngày ở huyện Việt Yên, Bắc Giang

* Những khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ

- Sản xuất nông nghiệp ở nước ta có tắnh ựặc thù, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta có những ựặc ựiểm riêng, vì thế ựể áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp gặp những khó khăn nhất ựịnh. Sản xuất nông nghiệp ở Việt Yên cũng không nằm ngoài khó khăn chung ựó.

+ Thứ nhất, sản xuất trồng trọt của huyện Việt Yên trải rộng trên ựịa bàn lớn với tổng diện tắch ựất nông nghiệp là 9.981,63ha, có ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhaụ Các vùng sản xuất nông nghiệp có sự khác nhau lớn về ựiều kiện ựịa hình. Sự khác biệt lớn về ựiều kiện kinh tế giữa các vùng (ựồng bằng, trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa) có ảnh hưởng lớn ựến khả năng tiếp nhận công nghệ, khả năng ựáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật của công tác chuyển giao kỹ thuật tiến bộ thành công cần có những chắnh sách ựặc thù, có cơ chế ựộng viên và có phương pháp phù hợp các vùng, miền khác nhaụ Minh đức - một trong những ựịa bàn ựiều tra - vốn là một xã nghèo với với hơn 12 nghìn nhân khẩu sinh sống ở 17 thôn.

+ Thứ hai, cơ sở hạ tầng ở nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp chưa phát triển. Hệ thống ựường giao thông nông thôn hiện nay phần lớn chỉ ựáp ứng ựược yêu cầu ựi lại, chưa ựáp ứng ựược yêu cầu vận chuyển vật tư, sản phẩm ựến các vùng sản xuất nông nghiệp. Đây là yếu tố hạn chế lớn trong việc chuyển giao kỹ thuật tiến bộ cho những vùng sản xuất hàng hóạ Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật như ựiện, thủy lợi, cơ sở dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp phát triển còn thiếu ựồng bộ, cho nên việc chuyển giao ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, hiệu quả và khả năng nhân rộng thấp. Hiên toàn huyện có 73 trạm bơm gồm 165 máy bơm các loại với tổng công suất là 4.710kw cùng với hệ thống kênh trên 200km và 3 hồ chứa nước nhỏ với tổng diện tắch khoảng

6.000ha và tiêu ựược 2.120hạ Nhưng trên thực tế hầu hết các công trình ựã bị xuống cấp, hư hỏng nên khả năng phục vụ bị hạn chế, chỉ ựạt khỏng 60- 80% công suất thiết kế.

+ Thứ ba, với sự ựa dạng về cây trồng ựòi hỏi cán bộ kỹ thuật làm công tác chuyển giao kỹ thuật tiến bộ phải có kiến thức rộng, hiểu biết sâu về nhiều loại cây ựể chuyển giao cho người dân, nhất là người dân ở vùng khó khăn, ựồng bào các dân tộc thiểu số.

+ Thứ tư, nền nông nghiệp tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất lao ựộng thấp, tổn thất sau thu hoạch lớn, chưa có nhiều vùng sản xuất tập trung theo hướng sản xuất hàng hóạ Ở khu vực miền núi, diện tắch ựất nông nghiệp lại càng ắt, phần lớn là ruộng bậc thang nhỏ hẹp, manh mún, phân tán ở nhiều nơi, hạn chế rất lớn ựến việc thực hiện các khâu thâm canh, cơ giới hóa việc làm ựất, thu hoạch, vận chuyển vật tư và sản phẩm. Đất sản xuất bị chia nhỏ

Một phần của tài liệu Luận văn giải pháp chủ yếu đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây ngắn ngày ở huyện việt yên tỉnh bắc giang (Trang 71 - 86)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(119 trang)