Tiờu chuẩn UNI (giao diện khỏch hàng - mạng) xỏc định cỏc nguyờn tắc cần phải tuõn theo khi cỏc khỏch hàng ATM muốn kết nối với mạng. ở đõy, cỏc khỏch hàng ATM cú nghĩa là một hệ thống tuỳ chọn sử dụng mạng ATM như cỏc tuyến ATM hay cỏc tổng đài riờng ATM.
Trong phạm vi tiờu chuẩn của ITU-T, thuật ngữ UNI được định nghĩa trong mục I.413 và lưu lượng thụng tin cũng như chức nǎng giao tiếp của bề mặt giao diện UNI được điều chỉnh dựa trờn cấu hỡnh tham khảo UNI phự hợp với mụ hỡnh tham khảo của giao thức B-ISDN.
Thờm vào đú, cỏc nguyờn tắc của lớp vật lý của bề mặt giao diện UNI được mụ tả chi tiết trong mục I.432 và cỏc nguyờn tắc cũng như cỏc chức nǎng của OAM được điều chỉnh trong mục I.610. Chỳng bao gồm cỏc chức nǎng truyền dẫn, thu nhận và giỏm sỏt hoạt động của tớn hiệu bảo dưỡng (AIS: Tớn hiệu chỉ thị cảnh bỏo) hay FERF (thu nhận sự cố từ xa).
Ba kiểu của giao diện ATMF UNI:
Trong ATMF, định nghĩa UNI được phõn thành UNI cụng cộng và UNI riờng và điều này khỏc đụi chỳt so với định nghĩa được sử dụng trong ITU-T. UNI cụng cộng là cỏc quy tắc được ỏp dụng khi khỏch hàng được kết nối trực tiếp tới tổng đài ATM của mạng ATM cụng cộng, và UNI riờng là cỏc chỉ tiờu kỹ thuật được sử dụng khi khỏch hàng được kết nối với tổng đài ATM riờng hay tổng đài ATM LAN. Cỏc chỉ tiờu kỹ thuật ATMF UNI là cỏc quy tắc cho 3 kiểu giao diện như được chỉ ra ở hỡnh vẽ 3.8.
• (i) Giao diện giữa cỏc khỏch hàng ATM và cỏc hệ thống mạng ATM riờng hoạt động như cỏc thiết bị của mạng riờng của thuờ bao.
• (ii) Giao diện giữa cỏc hệ thống mạng ATM riờng và cỏc hệ thống mạng ATM cụng cộng.
• (iii) Giao diện trực tiếp giữa cỏc khỏch hàng ATM và cỏc hệ thống mạng ATM cụng cộng.
Hình 3.9: Ba kiểu giao diện của ATMF UNI.
Hầu hết sự khỏc nhau trong hai loại ATMF UNI là phần vật lý mà mỗi UNI hỗ trợ . Thờm vào đú, sự khỏc nhau của cỏc đặc tớnh chức nǎng hiện cú là phự hợp với dịch vụ vận chuyển ATM hỗ trợ cho cỏc kiểu mà từng UNI yờu cầu. Hai chỉ tiờu kỹ thuật được chỉ ra trong bảng 3.7 được so sỏnh phự hợp với tỡnh trạng dự phũng của cỏc dịch vụ vận tải ATM.
B-TA B-TE1 hay B-TE2 B-NT2 B-NT1 B-LT/ET R SB TB UB Khách hàng ATM Khách hàng ATM Tổng đài ATM riêng TA Tổng đài ATM công cộng UNI riêng UNI công cộng
Mạng riêng của thuê bao Mạng công cộng (i)
(ii)
(iii) Cấu hình tiêu chuẩn của B-ISDN UNI
Cỏc đặc tớnh của dịch vụ ATM UNI riờng UNI cụng cộng
Đường dẫn ảo điểm-điểm Tuỳ chọn Tuỳ chọn Kờnh ảo điểm-điểm Được cung cấp Được cung cấp Đường dẫn ảo điểm-đa điểm Tuỳ chọn Tuỳ chọn Hỗ trợ SVC điểm-đa điểm Được cung cấp Được cung cấp Hỗ trợ PVC điểm-đa điểm Tựy chọn Tuỳ chọn Kờnh ảo cố định Được cung cấp Được cung cấp Kờnh ảo chuyển mạch Được cung cấp Được cung cấp Lớp dịch vụ được điều chỉnh Tuỳ chọn Được cung cấp Lớp dịch vụ khụng được điều chỉnh Tuỳ chọn Tuỳ chọn
Bǎng tần ghộp Tựy chọn Được cung cấp
Điều khiển PCR qua UPC Tuỳ chọn Được cung cấp Điều khiển SCR qua UPC Tuỳ chọn Tuỳ chọn
Khuụn dạng lưu lượng Tuỳ chọn Tuỳ chọn
Quản lý lỗi của lớp ATM Tuỳ chọn Được cung cấp
Hỗ trợ ILMI Được cung cấp Được cung cấp
Bảng 3.7: So sánh các đặc tính của dịch vụ vận chuyển ATM của ATMF UNI
Cỏc chỉ tiờu kỹ thuật của ATMF UNI thế hệ 3.0 đó được phỏt hành vào 7-1993 và thế hệ 3.1 được đưa ra vào 9-1994. Cỏc chỉ tiờu kỹ thuật của ATMF UNI chọn lọc cỏc quy tắc tiờu chuẩn liờn quan đến cỏc giao thức lớp 1 (PHY) và lớp 2 (ATM) để đảm bảo cho giai đoạn khởi động của sự phối hợp hoạt động. Thờm vào đú, cỏc giao thức bỏo hiệu UNI và cỏc thủ tục bỏo hiệu (được sử dụng để điều khiển cỏc cuộc gọi SVC) được xỏc định như là chức nǎng của lớp 3. và vấn đề liờn quan tới ILMI (giao diện quản lý địa phương tạm thời) được điều chỉnh trờn cơ sở của SNMP (giao thức quản lý mạng đơn giản) đú là tiờu chuẩn quản lý giữa cỏc mạng với nhau. Chỉ tiờu kỹ thuật của giao diện M4 cho sự kết nối giữa cỏc mạng và cỏc hệ thống quản lý mạng, và cỏc chỉ tiờu kỹ thuật của giao diện M3 cho sự kết nối giữa cỏc hệ thống quản lý mạng riờng và cỏc hệ thống quản lý mạng cụng cộng đều cú trong bộ chỉ tiờu.