Bất động sản đầu tư IV Các khoản đầu tư

Một phần của tài liệu Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần xây dựng Huynh Đệ (Trang 47 - 50)

IV. Các khoản đầu tư

tài chính dài hạn 8,993,000,000 1 328,786,214,638 18.83 925,526,252,384 32.26

V. Tài sản dài hạn khác 5,700,452,701 1 32,055,805,209 1.84 30,592,963,579 1.07Tổng cộng tài sản 631,754,913,011 100 1,746,176,284,176 100 2,868,621,464,011 100 Tổng cộng tài sản 631,754,913,011 100 1,746,176,284,176 100 2,868,621,464,011 100

(nguồn phòng kế toán-báo cáo tài chính)

Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 Giá trị % Giá trị % Tài sản ngắn hạn 495,107,548,457 208.93% 1,175,618,303,47 7 160.59%

I. Tiền và các khoản tương đương tiền -7,326,319,257 -42.04% -4,816,364,977 -47.68%II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 140,697,849,611 4257.55% -144,002,515,000 -100.00% II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 140,697,849,611 4257.55% -144,002,515,000 -100.00% III. Các khoản phải thu 419,319,909,909 271.43% 88,435,650,353 15.41% IV. Hàng tồn kho -49,640,013,813 -94.84% 1,232,868,315,88 45622.11

6 %V. Tài sản ngắn hạn khác -7,943,877,994 -84.40% 3,133,217,216 213.44% V. Tài sản ngắn hạn khác -7,943,877,994 -84.40% 3,133,217,216 213.44%

Tài sản dài hạn 619,313,822,709 156.87% -53,173,123,642 -5.24%

I. Các khoản phải thu dài hạn

II. Tài sản cố định 273,165,255,563 71.87% -648,450,319,758 -99.26%III. Bất động sản đầu tư III. Bất động sản đầu tư

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 319,793,214,638 3556.02% 596,740,037,746 181.50%V. Tài sản dài hạn khác 26,355,352,508 462.34% -1,462,841,630 -4.56% V. Tài sản dài hạn khác 26,355,352,508 462.34% -1,462,841,630 -4.56%

Tổng cộng tài sản 1,114,421,371,165 176.40%

1,122,445,179,83

5 64.28%

(nguồn phòng kế toán-báo cáo tài chính)

Dựa trên các kết quả tính được trên bảng phân tích, ta thấy:

 So với năm 2007 thì tổng tài sản của năm 2008 tăng giá trị từ 631.754.913.010 VNĐ lên 1.746.176.284.175 VNĐ. Chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng lên 208,93%. Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng lên đến 4.257,55% (140.697.849.611 VNĐ),các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng và các căn hộ cao cấp của dự án Hoàng Anh 1(Khu căn hộ cao cấp Lê Văn Lương) đã được bán ra trước. Công ty đã tiếp tục đầu tư vào các dự án mới nên không để đồng tiền nhàn rỗi Điều này là dễ hiểu trong môi trường kinh doanh bất động sản của công ty vì các dự án đã bắt đầu được đưa vào hoạt động khai thác.

Về lượng tài sản dài hạn cũng tăng giá trị từ 394.786.351.519 VNĐ đến 1.014.100.174.228 VNĐ. Một sự gia tăng lý tưởng trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay. Nhưng so ra thì tỷ trọng tài sản dài hạn đã giảm. Nhìn chung đa số các chỉ tiêu của tài sản dài hạn đều tăng giá trị một cách đáng chú ý. Tài sản cố định tăng mạnh chiếm tỷ lệ 71,87% do công ty đã đầu tư vào các dự án, mở rộng quy mô

 Đến năm 2009 tổng tài sản tiếp tục tăng 64.28% với tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2008 . Nhưng đó cũng là điều đáng mừng trong thời buổi thị trường đang phục hồi sau cơn khủng hoảng. Sỡ dĩ đạt được con số trên là do công ty hiện đang sở hữu 27 dự án bất động sản, trong đó có những dự án đã được đầu tư và mua đất từ năm 2000. Do giá thị trường bất động sản, đặc biệt là căn hộ cao cấp tăng cao nên giá trị tổng giá trị tài sản ròng của công ty cũng tăng cao. Ngoài ra còn là do sự tăng lên chủ yếu của hàng tồn kho và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Hàng tồn kho tăng lên là do công ty tích trữ nguồn nguyên vật liệu để xây dưng căn hộ cao cấp trong đó chi phí xây

dựng Công trình Hoàng Anh River View, Quận 2 chiếm 601,752,594,412 VNĐ ;Công trình văn phòng Kênh Tẻ chiếm 633,099,505,229 VNĐ

Sự biến động của tài sản lưu động

 Tiền và các khoản tương đương tiền : giảm từ 42.04% (2008) đến 47.68%(2009) cho thấy công ty đang cố gắng hạn chế lượng vốn bằng tiền để đầu tư vào các khoản mục tài chính, nhằm tránh để đồng tiền nhàn rỗi , nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu khẳ năng thanh toán của công ty

 Các khoản phải thu :năm 2008 tăng mạnh đến 271.43% , năm 2009 giảm xuống chỉ còn 15.41%, tình hình này cho thấy công ty đã hạn chế nguồn vốn bị chiếm dụng rất tốt,hoạt động thu hồi các khoản nợ diễn ra nhanh chóng. Đây là biểu hiện tốt của việc quản lý vốn trong công ty

 Hàng tồn kho : năm 2008 giảm 94.98% nhưng đến năm 2009 lại tăng đột ngột đến 45622.11%, là do trong năm 2008 các dự án công trình đã đến giai đoạn cuối ,nên nguồn nguyên vật liệu đã được xuấ ra dùng hết trong năm, còn năm 2009 có 2 công trinh được khởi công xây dựng , thêm vào đó trong năm này giá cả nguyên vật liệu lại biến động khá mạnh, công ty muốn đảm bảo cho nhu cầu xây dựng cũng như tối thiểu hóa chi phí nên nguồn nguyên vật liệu được tích trữ tăng đột biến là vô cùng hợp lí.

3.1.3 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty

Biểu đồ 3.3 Nguồn vốn qua các năm

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Nợ phải trả 540,350,793,20 7 85.53 774,699,007,761 44.37 1,712,012,799,12 4 59.68 I. Nợ ngắn hạn 488,518,081,93 1 77.33 676,820,955,658 38.76 1,092,199,825,89 2 38.07 II. Nợ dài hạn 51,832,711,276 8.20 97,878,052,106 5.61 619,812,973,232 21.61 Vốn chủ sở hữu 91,404,119,804 14.47 971,477,276,412 55.63 1,156,608,664,88 7 40.32 I. Vốn chủ sở hữu 91,404,119,804 14.47 971,477,276,412 55.63 1,156,608,664,88 7 40.32

Một phần của tài liệu Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần xây dựng Huynh Đệ (Trang 47 - 50)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(65 trang)
w