- Hs trả lời, Gv nhận xét và kết luận.
- GV yêu cầu Hs đọc Sgk để thấy được những chính sách cải cách của Lê Thánh Tông ở cả TƯ lẫn địa phương.
- GV sử dụng bảng sơ đồ để giải thích thêm.
- GV giải thích thêm về tổ chức hoạt động của bộ máy của chính quyền TƯ.
Gv đánh giá chung về cuộc cải cách của Lê Thánh Tông và bộ máy nhà nước thời Lê sơ.
- Gv giúp Hs nắm được sự ra đời của các bộ luật phong kiến thời Lý và thời Lê.
- Các điều luật nói lên điều gì?
- Hs trả lời và Gv kết luận về mục đích tác dụng của các điều luật: bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị và an ninh đất nước, một số quyền lợi chân chính của nhân dân.
- Gv yêu cầu cả lớp đọc Sgk để thấy được các chính sách đối nội, đối ngoại cơ bản của các triều đại phong kiến.
- Nêu tác dụng của các chính sách đối nội, đối ngoại của các triều đại phong kiến?
- Hs trả lời và Gv kết luận.
- Ở địa phương:
+ Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên, mỗi đạo có 3 ti.
+ Dưới đạo là phủ, huyện, châu, xã.
Dưới thời Lê, bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.
2. Luật pháp và quân đội:
- Năm 1042, vua Lý Thái Tông ban hành bộ Hình thư.
- Năm 1483, ban hành bộ Quốc triều hình luật (thờ Lê - Luật Hồng Đức)
qui định những hoạt động xã hội, bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, một số quyền lợi chân chính của nhân dân và an ninh đất nước.
- Quân đội được tổ chức qui củ và ngày càng chặt chẽ ngay từ thời Lý.
3. Hoạt động đối nội, đối ngoại:
- Đối nội: gần gũi với nhân dân, đặc biệt là với các tộc người thiểu số nhằm bảo vệ sự toàn vẹn và thống nhất lãnh thổ.
- Đối ngoại: tinh thần độc lập, tự chủ luôn đặt lên hàng đầu.
4. Củng cố:
- Qua 5 thế kỉ độc lập, nhân dân ta đã xây dựng được một nhà nước ngày càng hoàn chỉnh trên các mặt: hành chính, luật pháp, quân đội, giữ vững tư thế độc lập, tự chủ của mình.
5. Dặn dò:
- So sánh bộ máy nhà nước thời Lê với bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê.
- Lập bảng thống kê thời gian thống trị các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỉ X-XV. - Đọc trước Sgk bài 18 trang 91 và trả lời các câu hỏi ở cuối bài.
Tiết: 24
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV.I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: giúp Hs hiểu được:
- Trải qua 5 thế kỉ độc lập, mặc dù có nhiều biến động và khó khăn, nhân dân ta vẫn xây dựng được cho mình một nền kinh tế phát triển đa dạng và toàn diện.
- Kinh tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nông nghiệp, các công trình thuỷ lợi tiếp tụch phát triển để bảo vệ sản xuất, mở rộng ruộng đồng, gia tăng các loại cây trồng, phục vụ cuộc sống của nhân dân. - Thủ công nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng nâng cao vừa phục vụ nhu cầu trong nước, vừa góp phần trao đổi với bên ngoài.
- Trong chế độ phong kiến, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay giai cấp địa chủ.
2. Tư tưởng, tình cảm:
- Bồi dưỡng niềm tụ hào dân tộc trong xây dựng và phát triển kinh tế.
- Thấy được những hạn chế của nền KT phong kiến ngay trong giai đoạn phát triển của nó.
3. Kĩ năng:
- Rèn kĩ nămg phân tích, nhận xét và liên hệ thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP, THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Gv sử dụng phương pháp miêu tả kết hợp với phân tích so sánh, đàm thoại để rút ra nhận xét khái quát. - Tranh ảnh, lược đồ có liên quan.
- Một số câu ca dao về KT, về sản xuất nông nghiệp, thương nghiệp,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:1. Kiểm tra bài cũ: 1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới: 3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò: Kiến thức cơ bản Hs cần nắm: