E© LSR1 gửi liín kết nhên văo một số FEC đến một trong câc LSR kế tiếp ( LSR 2 ) cho FEC đó.

Một phần của tài liệu Tìm hiểu và mô phỏng kỹ thuật chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS VPN (Trang 37 - 40)

LSR 2 ) cho FEC đó.

e LSR 2 nhận thấy LSR I hiện tại không phải lă nút tiếp theo đối với FEC đó vă nó không thể sử dụng liín kết năy cho mục đích chuyín tiếp tại thời điểm hiện tại nhưng nó vẫn lưu giữ liín kết năy lại.

e©_ Tại thời điểm năo đó sau năy có sự xuất hiện thay đổi định tuyến vă LSRI trở thănh nút tiếp theo của LSR2 đối với FEC đó thì LSR2 sẽ cập nhật thông tin trong bảng định "tuyến tương ứng vă có thể chuyín tiếp câc gói có nhên đến LSRI trín tuyến mới. Việc năy được thực hiện một câch tự động mă không cần đến bâo hiệu LDP hay quâ trình phđn bổ nhên mới.

Ưu điểm lớn nhất của, chế độ duy trì tiín tiến lă khả năng phản ânh nhanh hơn khi có sự thay đổi định tuyến. Nhược điểm lớn nhất lă lêng phí bộ nhớ vă nhên. Điều năy đặc biệt quan trọng vă có ảnh hưởng rất lớn đối với những thiết bị lưu trữ bảng định tuyến trong phần cứng như ATM-LSR. Thông thường chế độ duy trì lưu giữ nhên được sử dụng cho câc ATM-LSR.

Câc phiín LDP (LDP Session) : phiín LDP tồn tại giữa những LSRs để hỗ trợ cho sự trao đổi nhên giữa chúng. Khi một LSR sử dụng LDP để quảng bâ nhiều hơn một không gian nhên tới một LSR khâc nó sẽ sử dụng câc phiín LDP riíng biệt cho mỗi không gian nhên.

Sự vận chuyển của LDP ( LDP Iransport ): LDP sử dụng TCP như lă sự vận

chuyển đâng tin cậy cho câc phiín khi giữa hai LSR đòi hỏi nhiều phiín LDP thì cứ

môi phiín LDP sẽ có một phiín TCP. 2.4.1.5 Phiín LDP :

iênniiiiiiininiiittiiniuronnnnnniniiiiiiiininininbninioiiniisnnnninnnoiniiinigioiibdittouniornuinntioiiibtbiiibioibiiiiiibiiioisibgioiinunieihiipnihoiinuiiiniiiiinnuiihiinnnnnnnngtoniitiioniiiiinioibinibnkioigi

Sự trao đổi câc LDP Discovery Hello giữa hai LSRs khởi tạo sự thiết lập phiín LDP. Sự thiết lập phiín lă một quâ trình gôm hai bước :

- Thiết lập sự kết nối vận chuyển

- Sự khởi tạo phiín

Câc phần sau đđy mô tả sự thiết lập của một phiín LDP giữa LSR 1 vă LSR 2 từ khía cạnh của LSR 1. Ở đđy ta thừa nhận sự trao đối câc Hello đê chỉ rõ không gian nhên LSR 1:A cho LSR 1 vă không gian nhên LSR 2:B cho LSR 2.

* Thiết lập kết nối vận chuyển :

Sự trao đôi câc Hello dẫn đến sự tạo thănh của “một Hello lđn cđn “ tại LSRI:

1. Nếu LSR1 chưa có một phiín cho sự thay đổi của câc không gian nhên LSR 1:a vă LSR 2:b, LSRI1 cỗ gắng mở một kết nối TCP cho một phiín LDP mới với LSR2. LSRI sẽ xâc định câc địa chỉ vận chuyển được sử dụng tại đầu cuối của nó (A1) vă đầu cuối của LSR2 (A2) trong sự kết nối TCP. Địa chỉ AI có thể được xâc định như sau :

e© Nếu LSRI sử dụng “đối tượng không bắt buộc địa chỉ vận chuyển“ trong Hello mă nó gửi tới LSR2 đí quảng bâ một địa chỉ, AI sẽ lă địa chỉ LSRI quảng bâ qua đôi tượng không bắt buộc.

e Nếu LSRI không sử dụng “ đối tượng không bắt buộc địa chỉ vận chuyển “ A1 sẽ lă địa chỉ nguồn được sử dụng trong Hello mă nó gửi cho LSR2.

Một câch tương tự, địa chỉ A2 được xâc định như sau :

e© Nếu LSR2 sử dụng “đối tượng không bắt buộc địa chỉ vận chuyển”,

A2 sẽ lă địa chỉ LSR2 quảng bâ qua đôi tượng không bắt buộc.

© Nếu LSR2 không sử dụng “ đối tượng không bắt buộc địa chỉ vận

chuyển”, A2 sẽ lă địa chỉ nguồn trong câc Hello nhận được từ LSR2. 2. LSRI xâc định xem nó đóng vai trò chủ động hay thụ động trong sự thiết lập

phiín bằng câch so sânh câc địa chỉ AI vă A2 như lă câc số nguyín không dấu. Nếu AI > A2, LSRI đóng vai trò chủ động. Ngược lại nó sẽ đóng vai trò thụ động.

3. Nếu LSRI lă chủ động nó sẽ cố gắng thiết lập sự kết nối TCP bằng câch kết nối tới “port phât hiện thông dụng” tải địa chỉ A2. Nếu LSRI lă thụ động, nó

đợi cho LSR2 thiết lập sự kết nối TCP tới port thông dụng của nó.

Ở đđy, ta cần để ý rằng khi một LSR gửi một Hello, nó sẽ lựa chọn “địa chỉ vận chuyển” cho đầu cuối của nó trong sự kết nối phiín vă sử dụng Hello đó để quảng bâ địa chỉ năy bằng một trong hai câch : hoặc tường minh nhờ văo sự bao gồm địa SVTH : Lương Hoăng Phi

RiiiiiiitinnnungiistininttttkioiiooiahitinibiioninnnnsoniwnitianiiidiisniiginoungukgiuutuouuirnuyauiiihintoiinraaniiinsusairangktawnnnnnnnnnnnnnnnnnnunnnnnnnnnnunnnŒŒŒ

chỉ trong một “TLV địa chỉ vận chuyển không bắt buộc“, hoặc ngầm định bằng câch bỏ qua TLV vă sử dụng địa chỉ như lă một địa chỉ nguôn của Hello.

Một LSR phải quảng bâ cùng một “ địa chỉ vận chuyển “ trong tất cả câc Hello mă những Hello năy quảng bâ cùng một không gian nhên. Sự đòi hỏi năy nhằm đảm bảo hai LSR được liín kết bởi nhiều lđn cận Hello sẽ sử dụng cùng một không gian nhên đóng vai trò thiết lập kết nối như nhau cho mỗi “ lđn cận “

* Sự khởi tạo phiín :

Sau khi LSRI vă LSR2 thiết lập một sự kết nối vận chuyển chúng sẽ thương lượng câc thông số phiín bằng câch trao đổi câc “ thông điệp khởi tạo “. Câc thông sô được thương lượng bao gôm : phiín bản giao thức LDP, phương phâp phđn phối nhên, câc giâ trị timer .... Sự thương lượng thănh công sẽ hoăn tất sự thiết lập của một phiín LDP giữa LSRI vă LSR2 cho sự quảng bâ của câc không gian nhên LSR

1:a vă LSR 2:b. Phần sau đđy mô tả “sự khởi tạo phiín” từ khía cạnh của LSRI. Sau khi kết nối được thiết lập, nếu LSRI đóng vai trò chủ động, nó bắt đầu sự thương lượng câc thông số phiín bằng câch gửi một thông điệp khởi tạo đến LSR2. Nếu LSRI đóng vai trò thụ động, nó sẽ đợi cho LSR2 bắt đầu sự thỏa thuận câc thông số. Một câch tổng quât khi có nhiều liín kết giữa LSR1 vă LSR2 vă có nhiều không gian nhên được quảng bâ, LSR thụ động không thể biết không gian nhên năo được quảng bâ trín kết nối TCP mới được thiết lập cho đến khi nó nhận được “ thông điệp khởi tạo “ trín kết nối đó. Thông điệp khởi tạo (initialization message) vừa mang bộ nhận dạng LDP cho không gian của LSR gởi (LSR chủ động), vừa mang bộ nhận dạng cho không gian nhên của LSR nhận ( LSR thụ động ). Bằng việc chờ thông điệp khởi tạo từ ngang hăng, LSR thụ động có thể kết hợp không gian nhên được quảng bâ bởi ngang hăng với một “ lđn cận Hello “ đê được tạo từ trước trong khi trao đôi câc Hello.

Khi LSRI đóng vai trò thụ động:

Nếu LSRI nhận được một thông điệp khởi tạo, nó kết hợp bộ nhận dạng LDP

(được mang trong thông điệp PDU) với một lđn cận Hello.

Nếu có một “lđn cận Hello“ tương hợp thì “lđn cận” sẽ chỉ rõ không gian nhên cục bộ (local label space) cho phiín. Kế đến LSRI kiểm tra câc thông sô phiín được đề cử trong thông điệp xem chúng có được chấp nhận hay không. Nếu câc thông số được chấp nhận, LSRI sẽ đâp lại bằng thông điệp khởi tạo của chính nó để đề cử câc thông sô nó muốn sử dụng vă thông điệp KeepAlive để bâo rằng câc thông số của LSR2 được chấp nhận. Trong trường hợp câc thông số không được chấp nhận, LSRI sẽ đâp lại bằng câch gởi một thông điệp Session Rejected/Parameters Error Notification vă đóng kết nối TCP.

Nếu LSRI không thể tìm được “lđn cận Hello* tương hợp, nó sẽ gửi đi thông điệp Session Rejected/Parameter Error Notification vă đóng kết nối TCP.

Nếu LSRI nhận được một thông điệp KeepAlive cho sự phản hồi của thông điệp khởi tạo mă nó đê gửi đi, phiín đê có thí hoạt động từ khía cạnh của LSRI.

Nếu LSR1 nhận được một thông điệp Error Notification (thông điệp bâo lỗi), LSR2 đê không thừa nhận phiín mă LSRI đê đề cử, LSRI đóng phiín kết nối TCP.

Khi LSR2 đóng vai trò chủ động :

Một phần của tài liệu Tìm hiểu và mô phỏng kỹ thuật chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS VPN (Trang 37 - 40)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(99 trang)