……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ………
Chương 3
Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
Qua 12 năm thành lập và hoạt động ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Đó là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo và nhân viên ngân hàng. Để ngày một phát triển vững mạnh, tạo chỗ đứng vững chắc trong thời kỳ hội nhập quốc tế, mục tiêu phấn đấu giữ vững vai trò chi nhánh có chất lượng hoạt động tốt nhất trong hệ thống NASP và luôn là ngân hàng vững mạnh trên địa bàn Hà Nội, cụ thể: Tốt độ tăng vốn huy động là 30% - 35% /năm, đầu tư tín dụng đạt mức tăng 40% / năm, tăng cường các sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng mạng lưới chi nhánh tại nhiều tỉnh, thành phố để thu hút khách hàng, tăng trưởng lợi nhuận hàng năm từ 10% - 15% .
Riêng hoạt động tín dụng, để phát huy những kết quả đã đạt được mà ngân hàng đã đề ra, nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới là lấy mục tiêu ổn định phát triển – an toàn vốn làm tư tưởng chỉ đạo.
+ Tiếp tục tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn hiệu quả, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
+ Tiếp tục phân loại doanh nghiệp để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường và thu hút khách hàng.
-+Tiếp tục thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Gắn với việc sử lý tài sản thế chấp phối hợp với các cơ quan pháp luật và các cơ quan thi hành án, để sớm giải quyết thu hồi nợ.
+ Tiếp tục tham gia thực hiện dự án hiện đại hóa và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
+Tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ . 3.2.
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin.
Nguồn thông tin là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng. Thông tin đầy đủ, có độ tin cậy cao và cập nhật là cơ sở cần thiết để cán bộ tín dụng có thể phân tích và đưa ra nhận định chính xác về khách hàng từ đó có những quyết định hợp lý trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, cần thiết phải có những biện pháp để nâng cao hơn nữa công tác thu thập thông tin.
Một là, thiết lập hệ thống thu thập và sử lý thông tin từ các cơ quan báo chí, thu thập tài liệu về chủ trương chính sách, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, các văn bản có liên quan.
Hai là, hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo nội bộ, đồng thời xây dựng một hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu riêng phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Ba là, tăng cường hợp tác, trao đổi chia sẻ thông tin giữa các NHTM Việt Nam trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro.
Thực tế cho thấy do thu thập thông tin từ bên ngoài là rất tốn kém và mất nhiều thời gian, công sức nên thường bị bỏ qua và làm hạn chế rất nhiều chất lượng của nguồn thông tin, dẫn tới những rủi ro không đáng có cho các NHTM Việt Nam.
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khi đánh giá tình hình tài chính vay vốn, phân tích các chỉ số tài chính đóng vai trò quan trọng. các hệ số tài chính cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tính toán các hệ số này chưa được thực hiện một cách thống nhất đối với tất cả các doanh nghiệp vay vốn. Ngân hàng yêu cầu tất cả các cán bộ tín dụng tính toán một số hệ số quan trọng: Hệ số khả năng thanh toán, hệ số phản ánh tình hình hoạt động, hệ số cơ cấu vốn, hệ số sinh lời để đánh giá doanh nghiệp khách quan, chính xác. Ngân hàng cũng cần bổ sung các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng hoạt động tài sản, các chỉ tiêu về phân tích dòng tiền.
3.2.3. Nâng cao trình độ phân tích của cán bộ tín dụng.
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển hoạt động cho vay, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau trong thời gian tới:
Một là, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngân hàng nên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng. Ngân hàng cần tổ chức rà soát lại đội ngũ cán bộ để có thể đào tạo bổ sung kịp thời những mặt còn yếu, còn thiếu.
Hai là, chú trọng công tác giáo dục chính chị, tư tưởng cho cán bộ tín dụng để chống rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay.
Ba là, có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ ngân hàng.
Bốn là, tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng được đi học để nâng cao kiến thức, có khả năng phân tích đánh giá khách hàng, đánh giá các dự án theo phương pháp hiện đại, thiết lập một bảng lưu chuyển tiền tệ phù hợp với sự vận động khách quan về dòng tiền của khách hàng.
Năm là, có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý. Công tác tuyển dụng cán bộ tín dụng là một trong những vấn đề mà ngân hàng đặc biệt quan tâm, ngân hàng cần đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm trong việc tuyển dụng... Nếu thực hiện tốt việc tuyển dụng ngân hàng có thể yên tâm để thực hiện mục tiêu phát triển của mình.
3.2.4. Hoàn thiện và phát triển mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp. Ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng thông qua một số giải pháp sau:
Thứ nhất, củng cố và phát triển khách hàng truyền thống.Sở dĩ, ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách khách hàng lâu dài vì việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Thông qua mối quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng sẽ tư vấn giúp doanh nghiệp phân tích, xem xét về mặt tài chính các cơ hội đầu tư thực hiện sản xuất kinh doanh. Điều đó giúp ngân hàng thực hiện tốt công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai, mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới: Ngân hàng nên tích cực thực hiện mọi biện pháp thu hút khách hàng thuộc mọi khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh để cho vay bởi vì đây là lực lượng khách hàng tiềm năng đang ngày càng lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, tư vấn giúp khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc lập phương án hay dự án của doanh nghiệp, khách hàng đều cần có sự tư vấn của ngân hàng giúp khách hàng lựa chọn được những dự án hiệu quả, loại bỏ được những dự án không có tính khả thi, với cách làm này ngân hàng có thể chủ động tìm kiếm và khai thác các dự án có tính khả thi để ra quyết định cho vay. Đây cũng là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời là lá chắn tốt nhất với những rủi ro từ phía khách hàng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
3.2.5. Giải pháp về công nghệ ngân hàng.
Công nghệ - Trang thiết bị đối với hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Đối với công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay,công nghệ - trang thiết bị có ý nghĩa rất lớn trong quá trình thu thập, lưu trữ và sử lý thông tin về doanh nghiệp. Để làm được điều này, ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, đầu tư chiều sâu vào các thiết bị thuộc hệ thống thu thập thông tin của ngân hàng.
Thứ hai, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công việc như máy vi tính, ô tô... với số lượng phù hợp với điều kiện làm việc của từng cán bộ tín dụng.
Thứ ba, tìm hiểu khai thác những công nghệ, phần mềm mới trong lĩnh vực ngân hàng giảm bớt các công đoạn trong quá trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giải pháp đầu tư vào công nghệ - Trang thiết bị cần phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng đảm bảo không gây lãng phí và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng.
3.3. 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng luôn là sự thể hiện các mục tiêu dài hạn cơ bản của một ngân hàng, sự lựa chọn đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này. Do đó chiến lược kinh doanh là trước hết cần thiết và mang tích chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là chất lượng tín dụng. Do đó,
nếu xây dựng một chiến lược không phù hợp với thực lực của ngân hàng và nhu cầu của thị trường thì ngân hàng đó sẽ có những bước đi sai lầm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Nhưng nếu không có chiến lược kinh doanh thì ngân hàng đó không thể lường trước được những biến động có thể xảy ra, từ đó không những có những biện pháp để khắc phục.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó cần phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tế thị trường và khả năng của ngân hàng.
Để theo đuổi mục tiêu này ngân hàng nên thực hiện đồng thời các biện pháp sau:
Thứ nhất, củng cố và phát triển khách hàng truyền thống. Ngân hàng TMCP Việt á cần đơn giản hoá thủ tục cho vay các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống trên cơ sở đảm bảo an toàn, đáp ứng kịp thời và nhanh chóng những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. Cung cấp các dịch vụ tối ưu nhất cho những khách hành truyền thống. Đối với các khách hàng có quan hệ tốt từ trước ngân hàng nên giảm bớt thời gian thẩm định cũng như các quy định về đảm bảo tiền vay.
Thứ hai, đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công ty cổ phần, công ty tư nhân… Ngân hàng TMCP Việt á cần có những chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng của đối tượng khách hàng này. Trên thực tế, sô lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ trong tổng số lượng khách hàng của ngân hàng. Mặc dù các doanh nghiệp này tiềm ẩn nhiều rủi ro cao cả từ phía nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều làm ăn như vậy, có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có lãi hoàn trả đầy đủ các món vay của ngân hàng. Trong thời kì nền kinh tế đang chuyển đổi hiện nay, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập tăng đáng kể.
Nếu cứ giữ nguyên tình trạng như hiện nay, ngân hàng sẽ bỏ qua một nguồn lợi lớn, giảm khả năng cạnh tranh trong khu vực
Thứ 3, mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới. Ngân hàng cần
tích cực bằng mọi biện pháp để thu hút khách hàng thuộc khu vực Nhà nước để cho vay khép kín với chu trình sản xuất. Đồng thời thiết lập và nâng cao hiệu quả xử lí thông tin tín dụng trên cơ sở ngân hàng phải lựa chọn khách hàng bằng nhiều biện pháp cần thiết để mở rộng thị phần khách hàng đối với các tổng công ty.
Thông qua việc xây dựng chiến lược khách hàng, mà ngân hàng có thể tiến hành quản lý khách hàng một cách sát thực hơn. Nhờ đó, mà ngân hàng có thể chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án mới của doanh nghiệp từ đầu, không phải đợi đến lúc doanh nghiệp đến xin vay qua đó ngân hàng có thể nắm rõ dự án hơn.
3.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng
Đa dạng hoá là một trong những phương châm hoạt động của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng và người gửi tiền. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng bao gồm đa dạng hoá về phương thức cho vay, ngành nghề.
- Đa dạng hoá phương thức cho vay
Ngân hàng nên mở rộng cung ứng cho vay bằng hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro vì chiết khấu cho phép ngân hàng có quyền được truy đòi khi không thu đựoc nợ của người phát hành. Hơn nữa chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng do thời hạn ngắn lại có thể tái chiết khấu nên khoản vốn của ngân hàng nhanh chóng được giải phóng, nâng cao tính thanh khoản tài sản có của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng thêm các phương thức cho vay khác như : cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay luân chuyển … Ngân hàng có thể kết hợp cùng một lúc nhiều phương thức cho vay.
Đối với những phương thức cho vay mới ngân hàng cần giải thích cặn kẽ cho khách hàng hiểu về cách thức, ưu nhược điểm của từng loại để khách hàng có thể tiến hành vay thuận lợi vào những lần sau.
Sau mỗi lần áp dụng phương thức mới, ngân hàng nên rút ra những vấn đề nên và không nên từ ý kiến của khách hàng để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của mỗi phương thức.
- Đa dạng hoá về lĩnh vực cho vay của ngân hàng
Trong các ngành kinh tế, Ngân hàng TMCP Việt á cho vay trên nhiều lĩnh vực như: thương mại du lịch, xây dựng cơ bản… Điều này phù hợp với vai trò của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cho vay nhành nghề truyền thống của khách hàng, tập trung cho vay những ngành nghề kinh doanh ít chịu ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế và lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam… Bằng cách này ngân hàng có thể phân tán được rủi ro, tăng lợi nhuận. Để làm tốt điều này Ngân hàng TMCP Việt á cần phải tập trung tìm kiếm, khai thác hơn nữa các khách hàng thuộc ngành này, nâng cao công tác thẩm định dự án, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ tín dụng về lĩnh vực này.
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng
Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm những nội dung kĩ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc một món vay mà những điểm chính là khâu thẩm định mặt hiệu quả tài chính của món vay, kiếm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay trong quá trình vay của khách hàng, nhắc nhở khách hàng về thời gian trả nợ và lãi để khách hàng có kế hoạch trả nợ… đây là những công việc cần thiết đối với cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay để hạn chế khả năng mất vốn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Để cho vay đạt hiệu quả cao khi cho vay, cần thực hiện đầy đủ và chặt chẽ quy trình cho vay, đặc biệt làm tốt công tác thẩm định dự án vay vốn, nắm bắt được các thông tin về khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách