Những kết quả và tồn tại của quy trình lập, xét duyệt báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN.

Một phần của tài liệu Hoàn thiện quy trình lập, xét duyệt và thông qua báo cáo kiểm toán.pdf (Trang 135 - 139)

- Phát hành báo cáo kiểm toán

1. Sự cần thiết của đề tà

2.2.2) Những kết quả và tồn tại của quy trình lập, xét duyệt báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN.

tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN.

a) Kết quả đạt đ−ợc:

- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán là một loại báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch kiểm toán, nhận xét về báo cáo quyết toán NSNN, kết quả của các cuộc kiểm toán đã thực hiện và những nhận xét, kiến nghị quan trọng có tầm vĩ mô về công tác quản lý, điều hành NSNN để báo cáo với Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan quản lý nhà n−ớc.

- Trong những năm qua, thông qua báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán đã khẳng định vai trò của KTNN, tham m−u giúp Chính phủ và Quốc hội nhìn

nhận đánh giá việc chấp hành Luật NSNN của các cấp, các ngành và hiệu quả sử dụng NSNN, kịp thời chấn chỉnh những sai sót, tồn tại trong việc quản lý và sử dụng NSNN.

b) Một số tồn tại:

- Ch−a có qui định cụ thể về chuẩn mực, mẫu biểu cho việc lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán;

- Chấp hành ch−a nghiêm túc trình tự lập, xét duyệt báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán đã có nh−ng, ch−a có năm nào thành lập tổ soạn thảo theo đúng quy định mà th−ờng giao cho phòng Tổng hợp đảm nhiệm.

- Ch−a tổ chức hội đồng xét duyệt; tuy có gửi dự thảo báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán lãnh đạo KTNN và lãnh đạo KTNN các chuyên ngành và khu vực để lấy ý kiến tham gia tr−ớc khi hoàn chỉnh gửi các cơ quan có thẩm quyền. Việc tham gia ý kiến mới chỉ nêu những vấn đề có liên quan đến phần việc của đơn vị mình thực hiện kiểm toán đã đ−ợc trình bày trong báo cáo tổng hợp ch−a mà ít chú ý đến tổng quan của báo cáo tổng hợp, nên chất l−ợng báo cáo còn hạn chế, những nhận xét, kiến nghị trong báo cáo tổng hợp còn nặng về liệt kê sự vụ, ch−a khái quát hoá mang tầm vĩ mô...

- Thời gian hoàn thành báo cáo tổng hợp còn ch−a kịp thời, làm giảm ý nghĩa của báo cáo. Qui trình kiểm toán báo cáo tổng quyết toán NSNN ch−a đ−ợc nghiên cứu ban hành nên đã ảnh h−ởng đến chất l−ợng báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán.

Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán ch−a đ−ợc công khai trên các ph−ơng tiện thông tin đại chúng nên tác dụng của báo cáo ch−a cao.

Ch−ơng 3

Hoàn thiện quy trình lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành báo cáo kiểm toán và báo cáo tổng hợp

kết quả kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà n−ớc

Trong ch−ơng này đề tài đã làm rõ:

3.1- Định h−ớng về công tác lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành báo cáo kiểm toán và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN

3.2- Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện qui trình lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành báo cáo kiểm toán và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN

3.3- Nội dung hoàn thiện qui trình lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành báo cáo kiểm toán và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN

3.4- Những giải pháp thực hiện qui trình lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành báo cáo kiểm toán và Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà n−ớc

D−ới đây xin tóm tắt các nội dung trên:

3.1- Định h−ớng về công tác lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành

báo cáo kiểm toán và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN

Theo quan điểm của chúng tôi việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hai qui trình này thực hiện theo định h−ớng cơ bản sau đây:

3.1.1) Định hớng về công tác lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành

báo cáo kiểm toán:

(1) Báo cáo kiểm toán phải đ−ợc lập theo đúng mẫu biểu qui định cho từng lĩnh vực kiểm toán.

(3) Báo cáo kiểm toán phải đ−ợc lập kịp thời.

(4) Báo cáo kiểm toán phải mang tính xây dựng và có tính t− vấn. (5) Báo cáo kiểm toán phải đảm bảo tính nhất quán.

(6) Báo cáo kiểm toán phải đ−ợc thẩm định chặt chẽ về chất l−ợng và tình pháp lý.

3.1.2) Định hớng về công tác lập, xét duyệt báo cáo tổng hợp kết quả

kiểm toán hàng năm

(1) Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy làm cơ sở cho Quốc hội phê chuẩn Báo cáo quyết toán ngân sách nhà n−ớc hàng năm; đồng thời giải toả trách nhiệm cho Chính phủ trong việc quản lý và điều hành NSNN; cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả quản lý, điều hành thu – chi NSNN, việc chấp hành dự toán NSNN, tình hình quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng NSNN ở các Bộ, ngành (các đơn vị đ−ợc kiểm toán) và các địa ph−ơng.

(2) Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm (trong đó gồm cả kết quả kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN và kết quả các cuộc kiểm toán riêng lẻ) phải đ−ợc lập kịp thời, đáp ứng yêu cầu của Luật NSNN (sửa đổi).

(3) Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán phải rút ra đ−ợc những nguyên nhân (khách quan và chủ quan) của những tồn tại, yếu kém trong quá trình thực hiện toàn bộ chu trình NSNN từ việc lập dự toán NSNN, quản lý điều hành NSNN và quyết toán NSNN; ý thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý trong việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp, việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ quản lý kinh tế – tài chính của Nhà n−ớc.

(4) Các ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận trong báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán phải mang tính xây dựng; các khuyến nghị phải mang tầm vĩ mô, góp phần khắc phục những thiếu sót trong quản lý, sử dụng NSNN và tài sản công, những khuyến nghị này phải mang tính khả thi.

(5) Báo cáo phải đ−ợc trình bày ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, dễ hiểu đảm bảo tính trung thực, khách quan, văn phong trong báo cáo phải trong sáng.

Một phần của tài liệu Hoàn thiện quy trình lập, xét duyệt và thông qua báo cáo kiểm toán.pdf (Trang 135 - 139)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(155 trang)