Các hoạt động chính

Một phần của tài liệu Một số giải pháp nhằm mở roonjgj huy động vốn trung và dài hạn.doc (Trang 34 - 42)

2.1- Huy động vốn:

Sau khi Tổng cục đầu t tách khỏi, BIDV lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng( kể cả vốn ngắn hạn). Trớc tình hình đó BIDV đã áp dụng nhiều biện pháp huy động vốn theo tinh thần “ Tự bớc đi bằng chính đôi chân của minh” . Đến nay công tác huy động vốn của hệ thống BIDV đã đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ, cụ thể:

+ Tổng nguồn vốn năm 1998 đạt 28.806 tỉ đồng, tăng 26% so với năm 1997.

Trong đó tiền gửi của khách hàng và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đạt 15.414tỷ

đồng, chiếm 51% nguồn vốn của ngân hàng.

+ Năm 1999, nhờ có chính sách huy động vốn tơng đối nhạy bén và linh hoạt, tổng nguồn vốn của BIDV đạt 39.176 tỷ đồng tăng 40 % so với năm 1998.

Trong đó vốn trong nớc chiếm 98% tổng nguồn vốn, tăng 5% so với năm 1998 + Năm 2000, tổng nguồn vốn của BIDV đạt 49.790 tỷ đồng tăng 27 % so với năm 1999. Trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân c chiếm 30 %, tăng 14 % so với năm 1999.

Công tác huy động vốn trong những năm qua đã đạt đợc một số kết quả khả

quan nhng cha đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2000, tiền gửi tiết kiệm của dân c chỉ chiếm 30% tổng nguồn vốn. Bên cạnh

đó, cơ cấu và tốc độ huy động vốn giữa đồng nội tệ với ngoại tệ diến biến trái chiều với sử dụng vốn: huy động VNĐ chỉ tăng 3500 tỷ đồng nhng cho vay VNĐ

tăng 7 tỷ đồng.

Tóm lại, công tác huy động vốn trong những năm qua đã đạt đợc một số kết quả bớc đầu, hoàn thành kế hoạch đề ra, từng bớc chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hớng tích cực, tạo thế chủ động cho các chi nhánh, sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn, an toàn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.2- Hoạt động Tín dụng

Trong những năm gần đây, BIDV luôn khẳng đinh đợc vị trí của mình trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động đầu t phát triển nói riêng với doanh số cho vay tăng đều đặn trong đó tập trung chủ yếu cho đầu t phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng. Bắt đầu từ năm 1990 BIDV đã thực hiện thành công thử nghiệm hết sức quan trọng cuả Đảng và Nhà nớc trong đổi mới cơ

chế đầu t phát triển đó là: “ Mọi công trình, mọi dự án sản xuất kinh doanh có thu hồi vốn dới mọi hình thức đều phải đi vay để đầu t”. Bảng số liệu dới đây là một minh chứng cho sự thành công này

Bảng 1 : Quy mô hoạt động Tín dụng (1996- 1998).

( Đến 31/12 )

Chỉ tiêu Năm

1996 1997 1998

Tổng d nợ tín dụng các loại ( tỷ đổng) 13.965 17.014 21.912 Cho vay đầu t phát triển ( Tỷ đồng) 8.682 10.494 12.097

Cho vay tài trợ XNK ( Triệu USD) 14 25 39

Nguồn: Báo cáo thờng niên 1998, BIDV.

Phát huy lợi thế, tính chủ động, sáng tạo trong phục vụ đầu t -phát triển. D nợ tín dụng đầu t phát triển ngày càng đợc nâng cao, năm 2000 s nợ tín dụng đầu t phát triển đạt 18.000 tỷ đồng, chiếm 52% trong tổng d nợ và tăng 29% so với năm 1999. Vốn tín dụng đầu t phát triển đã tập trung phục vụ vào một số chơng trình kinh tế lớn, phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH nh : Điện lực, dầu khí, xi măng, cao su,...

Qua 6 năm hoạt động tài trợ XNK, BIDV đã thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng thuộc các nớc EU với uy tín tạo lập đợc, BIDV đã mở rộng quan hệ tín dụng XNK với Mĩ cũng nh các nớc khác trên thế giới theo chơng trình của ngân hàng US Exim Bank và Japan Exim bank hoạt động tài trợ XNK góp

phần đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng trong tiến trình hội nhập quốc tế, phục vụ tích cực cho đầu t phát triển.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đợc trong hệ thống BIDV vẫn còn một số chi nhánh cha thực sự gắn chặt hoạt động tín dụng của mình với nhu cầu

đầu t phát triển của địa bàn, cha chủ động tìm kiếm, khai thác đầu t vào các dựa án khả thi, thị phần tín dụng cha tơng xứng với tiềm năng địa bàn

2.3- Hoạt động Đầu t

Cùng với sự tăng trởng không ngừng của hoạt động tín dụng, hoạt động đầu t cũng ngày càng đợc BIDV chú trọng. Các chứng khoán đầu t hiện nay của BIDV là chứng khoán của Chính phủ ( Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc). Đây là các chứng khoán có độ an toàn cao và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.Đồng thời nó còn là dự trữ thứ cấp của BIDV. Do đó, trong tình huống bị động, không có

đầu ra thì Ngân hàng có thể xem Trái phiếu Kho bạc là một cứu cánh trong kinh doanh.

Ngoài đầu t vào chứng khoán của Chính phủ, BIDV còn mở rộng các hoạt

động góp vốn nh: Góp vốn liên doanh VID, Góp vốn liên doanh Lào- Việt, Góp vốn liên doanh Qbe, Góp vốn Quỹ TDND, Nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời.… Trong giai đoạn từ năm 1998-2000, hoạt động đầu t của BIDV đã có những bớc tiến quan trọng, góp phần nâng cao thu nhập cho Ngân hàng. Kết quả cụ thể đợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2 : Quy mô hoạt động đầu t của BIDV ( 1998- 2000)

Đơn vị: tỷ đồng Đầu t 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000

Chứng khoán 177 815 797 Góp vốn liên doanh 122 223 230 Tổng cộng 299 1038 1027

Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh, BIDV.

2.4-Hoạt động dịch vụ khác

Mở rộng dịch vụ khác là giải pháp an toàn và phù hợp với xu hớng hoạt động của ngân hàng hiện đại. Bằng uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu t phát triển, BIDV đã triển khai tốt các hoạt động dịch vụ khác:

* Đại lý uỷ thác: BIDV thực hiện nhiệm vụ đại lý từ năm 1992, hầu hết các dự án đợc hởng nguồn ODA của các chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế

đều phát huy kết quả tốt. Ngân hàng tự hào với niềm tin tởng mà khách hàng và các tổ chức tài trợ đã dành cho Ngân hàng trong những năm qua, với số lợng dự án ngày càng tăng và chất lợng ngày càng đợc củng cố: Năm 1999 có d nợ là 2.715 tỷ

đồng, trong đó đã triển khai đợc 27 dự án với tổng số vốn 742,6 triệu USD; năm 2000 đã tìm kiếm thêm 14 nguồn mới với 29 dự án mới có tổng trị giá gần 512 triệu đồng đạt 102% kế hoạch/năm.

* Kinh doanh tiền tệ: Hoạt động này đang từng bớc đợc củng cố và nhất quán theo mục tiêu quản lý và kinh doanh của Ngân hàng trong từng giai đoạn.

Nếu nh năm 1999 doanh số đầu t tiền gửi nớc ngoài đạt 2,5 tỷ USD thì năm 2000

đã lên tới 3,8 tỷ USD, tăng 52% và vợt 8% so với kế hoạch. Tỏng trong năm 2000, doanh số bán ngoại tệ qui đổi ra USD là 5,3 tỷ USD vợt 179% so với số thực hiện năm 1999 và 112% sơ với kế hoạch, lãi thu đợc từ hoạt động này là 22 tỷ đồng, tăng gần 60% so với năm 1999.

* Hoạt động thanh toán: BIDV có mặng lới thanh toán rộng khắp gồm hơn 100 chi nhánh trên toàn quốc, luôn đảm bảo phục vụ một cách kịp thời nhất yêu cầu thanh toán của khách hàng. Đặc biệt từ sau khi vận hành mạng thanh toán tập trung ( 1997) đến nay. Chất lợng công tác thanh toán của BIDV đã đợc nâng cao, một mặt thực hiện điều hành vốn nhanh chóng kịp thời trong toàn hệ thống,một mặt tiết kiệm đợc nguồn vốn đáng kể trong thanh toán so với trớc đây. Mạng lới thanh toán quốc tế cũng ngày càng đợc mở rộng, hiện nay BIDV là thành viên của mạng thanh toán liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT).

Ngoài ra BIDV còn đợc uỷ ban chứng khoán Nhà nớc lựa chọn làm ngân hàng thanh toán phục vụ cho hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán. Qua

đó đã khẳng định bớc tiến mới về uy tín, khả năng phục vụ của ngân hàng đối với hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam.

* Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh BIDV ngày càng đợc củng cố và mở rộng. Ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc bảo lãnh cho các dự án vay vốn thuộc các ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế, mà BIDV còn mở rộn sang nhiều lĩnh vực khác nh sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, môi trờng... BIDV cũng đã phát triển mạnh các hình thức nh bảo lãnh dự thầu thực hiện hợp đồng, hoàn trả tiền ứng trớc, bảo lãnh bảo hành sản phẩm. Doanh số bảo lãnh năm 1999

đạt 4.311tỷ đồng, tăng trởng 109% so với năm 1998. năm 2000 doanh số bảo lãnh ớc đạt 5000 tỷ đồng với mức phí thu đợc là 26 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 1999.

Ngoài các hoạt động dịch vụ đã đợc đề cập, BIDV còn thực hiện một số loại hình dịch vụ khác nh: Cho thuê tài chính, hoạt động trên thị trờng chứng khoán...

Tuy nhiên những hoạt động này mới đợc BIDV thực hiện trong những năm gần

đây. Vì vậy nó cần đợc củng cố và từng bớc hoàn thiện thêm.

Bên cạnh một số hoạt động chính nh trên, BIDV còn chú trọng tới một số hoạt động khác nh: Phát triển nguồn nhân lực, mở rộng mạng lới, ứng dụng CNTT, ... Trong đó, ngời, BIDV đã và đang thờng xuyên mở các khoá đào tạo, bồi dỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống. Đến nay cán bộ trong toàn hệ có trình độ trên đại học là 40 ngời, trình độ đại học và cao đẳng là 3435 ngời, trình độ chính trị cao cấp và trung cấp là 359 ngời, ngoại ngữ cử nhân và bằng C là 1095 ngời, có thể khẳng định rằng từ khi hoạt động theo pháp lệnh ngân hàng và đặc biệt là khi có sự ra đời của hai luật ngân hàng năm 19998, BIDV

đã có những bớc tiến mới trong quá tình hoạt động. Qua đó đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế của BIDV trên thị trờng, đặc biệt là trong lĩnh vực

đầu t phát triển. Với những kết quả đạt đợc trong suốt 43 năm hoạt động, đặc biết trong 10 năm đổi mới, BIDV đã đợc Đảng và Nhà nớc phong tặng đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 2000, cùng những phần thởng cao quý khác trên bảng vàng truyền thống.

II- Thực trạng huy động vốn trung và dài hạn tại BIDV( từ 1998- 2000)

Là ngân hàng có vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu t phát triển ở Việt Nam luôn coi chính sách nguồn vốn là chính sách hàng đầu trong công tác hoạch định chiến lợc phát triển của toàn hệ thống. Với sự nỗ lực và uy tín trong Kinh doanh, trong 5 năm liên tục ( 1996-2000) tốc độ tăng trởng tổng nguồn vốn của ngân hàng luôn đợc giữ vững ở mức cao ( tốc độ tăng trởng bình quân 28%/năm)

Biểu đồ tăng trởng nguồn vốn của BIDV ( 1997- 2000)

Qua biểu đồ ta thấy, tổng nguồn vốn của BIDV luôn đợc nâng cao. Nếu nh năm 1997 tổng nguồn vốn là 22.870 tỷ đồng thì đến năm 2000 đã đạt tới 49.790 tỷ

đồng ( tăng 118% so với năm 1997 và tăng 27% so với năm 1999). Theo dự kiến năm 2001 tổng nguồn vốn sẽ lên tới 62.000 tỷ đồng, tăng 25 % so với năm 2000.

Sự tăng trởng trong tổng nguồn vốn của BIDV thể hiện tiềm lực phát triển của Ngân hàng ngày càng lớn. Đồng thời cũng biểu hiện khả năng tự chủ trong Kinh doanh của BIDV, đặc biệt là trong công tác huy động vốn trung và dài hạn giai đoạn từ năm 1998- 2000. Nếu phân chia theo hình thức huy động thì nguồn vốn trung và dài hạn BIDV bao gồm 4 nguồn chính là: Vốn từ chủ sở hữu, Nguồn huy động tiền gửi trung và dài hạn, Vốn vay trung và dài hạn, Nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu t. Chúng ta sẽ phân tích từng nguồn đó trongg tổng thể, dới đây là bảng số liệu về nguồn vốn trung và dài hạn phân tổ theo hình thức huy động:

0 10000 20000 30000 40000 50000

1997 1998 1999 2000

22870 28807 39177 49790

Bảng 3: Tình hình huy động vốn trung và dài hạn tại BIDV ( từ 1998-2000)

Đơn vị: Tỷ đồng

Khoản mục

31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 Số d Tỷ trọng

(%)

Số d tỷ trọng (%)

số d tỷ trọng (%)

Vốn từ chủ sở hữu 4484 23,6 4376 19,5 4433 15,5

Nguồn huy động tiền gửi trung và dài hạn

4230 22,3 5100 22,7 7500 26,1

Vốn vay trung và dài hạn 6854 36,1 9637 43 13458 46,9 Vốn tài trợ uỷ thác đầu t 3410 18 3321 14,8 3303 11,5

Tổng cộng 18978 100 22434 100 28694 100

Nguồn: Phòng nguồn vốn- Kinh doanh, BIDV 1- Vốn từ chủ sở hữu:

Đây là nguồn vốn mang tính chất nền tảng cho sự hình thành và phát triển của BIDV. Nếu phân chia theo nguồn hình thành thì nguồn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận chính cấu thành là: Vốn tự có và quỹ đầu t phát triển. Giá trị của mỗi bộ phận đợc biểu hiện ở bảng sau:

Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ chủ sở hữu ( 1998-2000)

Đơn vị: tỷ đồng

* Vốn từ chủ sở hữu

31/3/1998 31/3/1999 31/3/2000

Số d Tỷtrọng

(%) số d tỷtrọng

(%) số d tỷtrọng (%)

Vốn tự có 784 18 1076 25 1133 26

Quỹ đầu t phát triển 3700 82 3300 75 3300 74

Tổng cộng 4484 100 4376 100 4433 100

Nguồn: Phòng nguồn vốn Kinh doanh, BIDV

BIDV là một trong những NHTMQD ở Việt Nam. Bởi vậy vốn tự có của BIDV đợc hình thành trên cơ sở: Nhà nớc cấp vốn điều lệ và hàng năm căn cứ vào kết quả Kinh doanh mà ngân hàng trích lập quỹ bảo toàn vốn điều lệ theo luật định ( theo Pháp lệnh Ngân hàng thì các Ngân hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng

để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Mức tối đa của quỹ do NHTM quy định).

Quỹ bảo toàn vốn điều lệ đợc chuyển từ quỹ bảo toàn vốn và các quỹ cảu BIDV nhằm bảo toàn giá trị vốn điều lệ đợc cấp. Việc chuyển vào quỹ này phải đợc Bộ tài chính chấp thuận và về mặt pháp lý thì quỹ bảo toàn vốn điều lệ độc lập với vốn điều lệ đợc cấp. Theo bảng 4, ta thấy vốn tự có ngày càng lớn. Năm 1999 đạt 1076 tỷ đồng tăngg 37% so với năm 1998 và năm 2000 đã tăng lên tỡi 1133 tỷ

đồng, tăng 5% so với năm 1999. Sự tăng lên của vốn tự có biểu hiện quỹ bảo toàn vốn điều lệ ngày càng tăng.

Là Ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực đầu t phát triển, BIDV đợc Chính phủ cấp cho quỹ đầu t phát triển để cho vay các dự án theo kế hạch Nhà nớc chỉ định.

Thông thờng số thu nợ hàng năm từ việc cho vay nguồn vốn này đợc tiếp tục sử dụng để cho vay cá dự án mới. khi sử dụng nguồn này, BIDV không phải trả lãi mà đợc trích một khoản bảo toàn vốn theo tỷ lệ quy định. Năm 1994 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 30% trong tổng nguồn và là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất, đến năm 2000 đã giảm xuống chỉ còn chiếm 6,6% trong tổng nguồn. Theo bảng 4, nguồn này năm 1999 giảm 400 tỷ ( giản 11%) vì BIDV phải trả Bộ tài chính tỷ trọng quỹ đầu t phát triển có xu hớng ngày càng giảm trong tổng nguồn vốn trong 3 năm qua. Tuy nhiên, nguồn này vẫn hết sức quan trọng cho đầu t phát triển, đặc biệt trong giai đoạn CNH,HĐH đất nớc từ nay đến năm 2020.

Nguồn vốn từ chủ sở hữu có tính ổn định cao. Vì vậy BIDV thờng sử dụng nguồn này để tài trợ cho sự phát triển của ngân hàng ( xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng mạng lới...) và cho vay theo kế hoạch của Nhà nớc. Để mở rộng nguồn này là rất khó vì nó phụ thuộc nhiều vào tình hình hoạt động Kinh doanh của ngân hàng và uy tín mà BIDV tạo lập đợc với chính phủ trong quá tình quản lý, điều hành các khoản cho vay theo kế hoạch Nhà nớc. Tuy nhiên, qua số liệu trên đây đã phần

nào khẳng định đợc niềm tin của Nhà nớc, khách hàng, các đối tác với BIDV, tạo nền tảng cho sự phát triển và hội nhập quôc tế của BIDV trong tơng lai.

Một phần của tài liệu Một số giải pháp nhằm mở roonjgj huy động vốn trung và dài hạn.doc (Trang 34 - 42)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(80 trang)
w