Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Ba

Một phần của tài liệu Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với KTNQD tại Ngân hàng Công thương Ba đình.doc.DOC (Trang 35 - 40)

2.2.1 Hoạt động huy đông vốn

Trong những năm gần đây số lưọng các ngân hàng ngày càng xuất hiện càng nhiều, do vậy đã xẩy ra một cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng. Đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn và hạot động tín dụng. Ngân hàng Công thương Ba đình với một chính sách huy động vốn hợp lý đã thu hút nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động tín dụng và thanh toán của chi nhánh. Tổng nguồn vốn của chi nhánh đã huy động liên tục tăng trong những năm gần đây

bảng1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm của NHCT Ba Đình to¸n KÕ

giao dÞch

to¸n tµi KÕ chÝnh

§iÖn

to¸n Tµi trî

TM Kho

quü

KH c¸

nh©n

Tæng hîp TM

Phßng GD1

Tæ chøc

hµnh chÝnh PhòngKh¸ch

hµng 1 KiÓm so¸t

Phßng KH 2

PG§ PG§ PG§ PG§

Gi¸m §èc

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2003 2004 2005

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tiền gửi của KH 1.407 100% 1.805 100% 2.050 100%

- Không kỳ hạn 878 62.4% 1.110 61.4% 1.365 66,6%

- Có kỳ hạn 529 37.75% 695 38.5% 6844 33,3%

Tiền gửi dân cư 1.781 100% 1.833 100% 2.110 100%

-Tiết kiệm 1.492 83.37% 1.409 76,9% 1.626 77.06%

- Công cụ nợ (kỳ

phiếu, trái phiếu) 289 16,22% 424 23.1% 484 31%

Tổng cộng 3.188 3.638 4.160 100

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2003,2004,2005 Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng trưởng và luôn đạt tỷ trọng cao

Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.160 tỷ đồng, tăng 522 tỷ (tương ứng với14,34%) so với năm 2004 và tăng 972 tỷ (tương ứng với 30,48%) so với năm 2003.

0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 4,000 4,500

2003 2004 2005

Tổng nguồn vốn huy động (tỷ đồng)

B Biểu đồ1: Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm

Qua đây ta có thể nói rằng việc ra tăng nguồn vốn huy động là một thuận lợi lớn đối với ngân hàng, nó đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng một cách kịp thời, nếu huy động tăng thì khả năng cho vay cũng tăng lên.

Nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng: trong năm 2005 đạt 2050 tỷ đồng, tăng 245 tỷ đồng so với năm 2004 chiếm tỷ trọng 13,57%.Năm 2004 đạt 1.805 tỷ đồng tăng 398 tỷ chiếm tỷ trọng 28,28% so với năm 2003, qua đó ta có thể thấy rằng trong những năm gần đây lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế không ngừng tăng lên trong đó thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn.

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư: trong năm 2005 đạt 2.110 tỷ đồng, tăng 277 tỷ đồng so với năm 2004 chiếm tỷ trong 15,11%, năm 2004 đạt 1.833 tỷ tăng 52 tỷ so với năm 2003 chiếm tỷ trọng là 2,91%, trong đó tiền gửi tiết kiệm năm 2005 đạt 1.833 tỷ đồng, năm 2004 đạt 1.409 tỷ đồng, năm 2003 đạt 1.492 tỷ. đồng. Phát hành các loại giấy tờ có giá năm 2005 đạt 484 tỷ đồng, năm 2004 đạt 424 tỷ đồng, năm 2003 đạt 289 tỷ đồng. Trong tất cả các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn tương đối ổn định nhưng lãi suất cao và thời gian gửi ngắn, huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn.

Trong các năm gần ta thấy tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất phức tạp, đa số các ngân hàng đang cố gắng tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay ở mức có thể để thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn. Trước tình hình đó NHCT Ba đình đã nỗ lực phấn đấu để đạt được chỉ tiêu kế hoạch và xứng đáng là đơn vị chủ chốt trong toàn nghành.

2.2.2. Hoạt động tín dụng

Công tác tín dụng của chi nhánh luôn hướng trọng tâm là nâng cao chất lượng tín dụng, kiên quyết là không chạy theo số lượng, cơ cấu tín dụng cũng có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ cho vay đối với khu vực KTNQD. Đến ngày 31/12/2005 tổng dư nợ đạt 2.815 tỷ đồng, tăng 651 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 23,12% so với năm 2004). Năm 2004 tổng dư nợ đạt 2163 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 180 tỷ đồng; số liệu cụ thể được thể hiện qua biểu sau:

Bảng 2:Tình hình tín dụng qua các năm của NHCT Ba đình

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2003 2004 2005

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Cho vay Ngắn hạn 1.112 56.07% 1261 58.29% 1.850 65.71%

Cho vay Trung DH 590 29.75% 632 29.21% 965 34.29%

Cho vay uỷ thác ODA 281 14.17% 270 12.48% 0 0.00%

Tổng dư nợ 1.983 100% 2163 100% 2.815 100%

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2003, 2004, 2005.

Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng của ngân hàng có những bước tăng trưởng đáng kể. Cho vay ngắn hạn liên lục tăng qua các năm cụ thể năm 2005 đạt 1850 tỷ đồng, tăng 589 tỷ đồng so với năm 2004( chiếm tỷ trọng 46,67%), năm 2004 tăng 149 tỷ đồng so với năm 2003 (chiếm tỷ trọng là 13,39%)

Tín dụng trung và dài hạn cũng tăng dần qua các năm cụ thể năm 2005 tăng 333 tỷ so với năm 2004 và tăng 375 tỷ so với năm 2003, song đây cũng được coi là hoạt động chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động của chi nhánh.

Việc thu nợ đối với khách hàng tại chi nhánh luôn đạt chỉ tiêu được giao, tỷ nợ quá hạn rất thấp. Bên cạnh việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay là chủ yếu, chi nhánh còn mở rộng cấp tín dụng thông qua hình thức tài trợ uỷ thác và dịch vụ bảo lãnh, góp phần tạo điều kiện cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đi đôi với tăng trưởng tín dụng chi nhánh cũng rất chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. Ngân hàng thường xuyên sàng lọc, phân tích chất lượng tín dụng theo dõi chặt chẽ quá trính sử dụng vốn vay của khách hàng.

Nhìn chung trong những năm gần đây chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, tập chung thu nợ và xử lý nợ, vì vậy mà chất lượng tín dụng được cải thiện hơn. Bên cạnh đó với các biện pháp nghiệp vụ mới mà nâng cao chất lưọng nghiệp vụ ngân hàng đã củng cố và giữ vững được khách hàng truyền thống cũng như thâm nhập thị trường tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại.

Trong năm 2005 tình hình kinh tế có nhiều thay đổi lớn, giá một số hàng hoá tăng nhanh như xăng dầu,vàng. Tình hình chính trị trên thế giới không ổn định đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế, tỷ giá giữa các đồng tiền liên tục thay đổi, điều này gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ không chỉ riêng chi nhánh mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Trước những khó khăn như vậy nhưng Ngân hàng Công thương Ba đình vẫn đạt được những mục tiêu đã đề ra. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ liên tục tăng.

Cụ thể tổng doanh số mua bán 493.370.638 USD tăng 220.116.762 USD bằng 180,55% so với năm trước, chênh lệch mua bán đạt 1.358 triệu đồng.

2.2.4. Thanh toán quốc tế

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng cụ thể là tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhập khẩu là 2061 món đạt 159.009.733 USD tăng 20,8% so với năm 2004, trong đó thanh toán hàng nhập là 1890 món đạt 153.001.137 USD tăng 32% so với năm 2004.

2.2.5. Nghiệp vụ bảo lãnh

Năm 2005 phát hành 1374 món với giá trị 308 triệu đồng. Đến ngày 31/12/2005 giá trị bảo lãnh đạt được 496 triệu đồng so với cuối năm 2004 giảm 74 triệu đồng, nguyên nhân do chi nhánh đã hạn chế và giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng.

2.2.6. Công tác kho quỹ

Công tác kho quỹ tại chi nhánh luôn tuân thủ chặt chẽ theo chế độ quy định thu chi tiền mặt và ra vào xuất nhập kho tiền. Không để sai sót đảm bảo tuyệt đối tài sản của ngân hàng và khách hàng. Cụ thể doanh số thu chi tiền mặt cả năm là 11 tỷ đồng và 226.050.113 USD, phát hiện và thu giữ 245 tờ tiền giả tổng mệnh giá 21 triệu đồng, trả lại tiền thừa cho khách hàng 460 món

với 47,7 tỷ đồng. Trong đó có món cao nhất là 50 triệu đồng Việt nam, ngoại tệ có món cao nhất là 1000USD. Kho quỹ trong năm 2005 được bảo đảm an toàn tài sản tuyệt đối.

2.2.7. Công tác kiểm tra kiểm soát

Công tác kiểm tra kiểm soát luôn được chú trọng, thực hiện nghiêm túc các quy chế,quy trình nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công thương Việt nam, nên nhìn chung không có sai sót lớn, kịp thời chỉnh sửa những sai sót trong các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, tiết kiệm

2.2.8. Công tác tổ chức và phát triển mạng lưới

Tuy mới được thành lập lại hoạt động trên địa bàn đang trong quá trình đô thị hoá, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn phòng giao dịch Tây Hồ đã đi vào nề nếp và đã có những kết quả khả quan, vốn huy động được 262 tỷ đồng, dư nợ cho vay 36 tỷ đồng các hoạt động dịch vụ về chuyển tiền, thanh toán mua bán ngoại tệ cũng đã có kết quả tốt.

2.2.9. Kết quả tài chính

Với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên của chi nhánh nên lợi nhuận đã đạt mức 90,6 tỷ đồng vượt 5,681 tỷ đồng so với kế hoạch được giao, trích lập dự phòng rủi ro 32,899 tỷ đồng đủ chỉ tiêu kế hoạch được giao, thu nhập của người lao động đựợc tăng lên rõ rệt .

Một phần của tài liệu Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với KTNQD tại Ngân hàng Công thương Ba đình.doc.DOC (Trang 35 - 40)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(71 trang)
w