Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận

Một phần của tài liệu Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà.doc.DOC (Trang 50 - 57)

II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công

2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty

2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận

Do việc đỏnh giỏ hiệu quả kinh doanh khụng chỉ dừng lại ở cỏc chỉ tiờu tổng hợp về doanh lợi, doanh thu mà đũi hỏi phải đỏnh giỏ chớnh xỏc chi tiết từng mặt hiệu quả kinh doanh của Cụng ty thụng qua cỏc chỉ tiờu bộ phận nh hiệu quả sử

dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn lu động, vốn cố định. Từ đú mới cú thể rỳt ra nhận xột chớnh xỏc nhất về hiệu quả kinh doanh của Cụng ty.

2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động

Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ở Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà đợc thể hiện qua cỏc chỉ tiờu về năng suất lao động, mức sinh lời bỡnh quõn một lao động, qua bảng sau đõy:

Bảng 18: Hiệu quả sử dụng lao động của Cụng ty từ năn 1997-2000.

Chỉ tiờu Đơn vị tớnh 1997 1998 1999 2000

1. Tổng sản lợng Triệu đồng 133.35

0 135.500 132.800 138.000

2. Lợi nhuận Triệu đồng 325 200 300 380

3. Số lao động Ngời 1.921 1.832 1.962 1.970

4.Thu nhập bỡnh quõn 1000đ/Ngời 700 730 750 900

5. Năng suất lđộng(1/3) Tr.đ/ngời 69,42 73,96 67,69 70,05 6.Mức sinh lợi bỡnh quõn1 lđộng Tr.đ/ngời 0,169 0,109 0,153 0,192

Qua bảng số liệu trờn cho thấy năng suất lao động bỡnh quõn đầu ngời từ 1997 đến năm 2000 nh sau:

Năm 1997 năng suất lao động đạt 69,42 triệu đồng/ ngời.

Năm 1998 năng suất lao động cao nhất, do giỏ trị tổng sản lợng sản xuất tăng và cú số cụng nhõn viờn ớt nhất. Năng suất lao động bỡnh quõn của năm 1998 hơn năm 1997 là 4,54 triệu đ/ngời và đạt 106,54%.

Năm 1999, năng suất lao động giảm. Đõy là năm Cụng ty cú năng suất lao

động thấp nhất do giỏ trị tổng sản lợng giảm nhng số lợng cụng nhõn viờn tăng tới 1962 ngời. Do đú, năng suất lao động của năm 1999 giảm xuống 6,27 triệu/ ng- ời(67,69 - 73,96) so với năm 1998 và đạt 91,52%.

Sang năm 2000, năng suất lao động tăng lờn đạt 70,05 triệu đồng/ ngời, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 103,48% so với năm 1999. Năng suất lao động năm 2000 tăng chủ yếu do giỏ trị tổng sản lợng tăng 5.200 triệu đồng.

Tuy nhiờn, mức sinh lời bỡnh quõn một lao động khỏ thấp, lại tăng giảm khụng đồng đều từ năm 1997-2000. Điều này phản ỏnh hiệu quả sử dụng lao động của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà vẫn cha cao.

Mức lời bỡnh quõn do một lao động tạo ra từng năm nh sau:

-Năm 1997 là 0,169 triệu đồng/ ngời.

- Năm 1998 là 0,109 triệu đồng/ ngời, giảm 0,645 lần so với năm 1997.

-Năm 1999 là 0,153 triệu đồng/ ngời, tăng 1,404 lần so với năm 1998.

-Năm 2000 là 0,192 triệu đồng/ ngời, tăng 1,255 lần so với năm 1999.

Nguyờn nhõn của sự tăng, giảm này chủ yếu là do tốc độ tăng lợi nhuận khụng đồng đều giữa cỏc năm.

Mặc dự, mức sinh lời bỡnh quõn một lao động cũn cha cao nhng Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà luụn cố gắng phấn đấu tăng tiền lơng cho ngời lao động. Thu nhập bỡnh quõn tăng 10,8%/năm thể hiện đời sống của cỏn bộ cụng nhõn viờn ngày càng đợc nõng cao.

Cỏc chỉ tiờu trờn cho thấy, doanh thu trong 4 năm từ 1997-2000 rất lớn, trung bỡnh đạt khoảng 164 tỷ/ năm nhng mức sinh lời bỡnh quõn một lao động lại rất thấp, điều này làm ảnh hởng tới việc nõng cao hiệu quả kinh doanh của Cụng ty trong những năm vừa qua. Việc doanh thu tăng nhng mức sinh lợi bỡnh quõn một lao động thấp do Cụng ty cú bộ mỏy lao động cũn cồng kềnh, cha xỏc định đợc cơ

cấu lao động tối u: Một số bộ phận thỡ thừa lao động, một số khỏc lại thiếu lao

động, việc tuyển ngời vẫn cha đỏp ứng tốt cỏc yờu cầu đũi hỏi của cụng việc.

Chớnh việc sử dụng hiệu quả lao động thấp đó dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Cụng ty cũn cha cao trong một số năm gần đõy.

2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn.

Cú vốn mới chỉ là điều kiện cần nhng cha đủ để đạt đợc mục đớch kinh doanh. Vấn đề đặt ra cú ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn huy động. Sử dụng vốn cú hiệu quả trớc hết là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo

đạt lợi ớch cho cỏc nhà đầu t , của ngời lao động, của Nhà Nớc về mặt thu nhập và

đảm bảo sự tồn tại phỏt triển của bản thõn. Mặt khỏc, nú cũng chớnh là cơ sở để doanh nghiệp cú thể huy động vốn đợc dễ dàng trờn thị trờng tài chớnh để mở rộng sản xuất, phỏt triển kinh doanh. Sau đõy là bảng đỏnh giỏ thực trạng sử dụng vốn lu động, vốn cố định của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà:

Bảng 19: Thực trạng sử dụng VLĐ, VCĐ của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà.

Đơn vị tớnh: Tỷ đồng

Chỉ tiờu 1998 1999 2000

1.Doanh thu 161,5 162,5 168

2. Lợi nhuận 0,2 0,3 0,38

3. Tổng nguồn vốn 126,66 122,39 123,75

4. Vốn lu động 47,22 46,89 47,1

5. Vốn cố định 79,44 75,5 76,65

6. số vũng quay của vốn KD(1/3) 1,28 1,33 1,36 7. Số vũng quay của vốn lu động(1/4) 3,42 3,47 3,57 8. Số vũng quay của vốn cố định(1/5) 2,03 2,15 2,19 9. Sức sinh lời của vốn lu động(2/4) 0,0042 0,0064 0,008 10.Sức sinh lời của vốn cố định (2/5) 0,0025 0,004 0,005 11.Số ngày của một vũng quay vốn lu động. 105,26 103,88 100,93

Qua bảng số liệu trờn ta thấy:

- Số vũng quay của vốn kinh doanh cũn thấp: Trung bỡnh mỗi năm vốn kinh doanh chỉ quay đợc 1,32 vũng ( 1,28+1,33+1,36/3). Mặc dự vũng quay của vốn kinh doanh cú xu hớng tăng lờn từ 1,28 -1,33 - 1,36. Điều này phản ỏnh Cụng ty Bỏnh kẹo Hải Hà đang cố gắng nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn.

Số vũng quay của vốn lu động đạt đợc trong cỏc năm qua là:

+. Năm 1998: 3,42 vũng.

+. Năm 1999: 3,47 vũng, tăng 1,015 lần với năm 1998.

+.Năm 2000: 3,57 vũng, tăng 1,029 lần so với năm 1999.

Số vũng quay của vốn lu động trong cỏc năm qua cú xu hớng tăng lờn từ 3,42 vũng lờn 3,57 vũng/năm nhng so với cỏc doanh nghiệp khỏc số vũng quay vốn lu động của Cụng ty Bỏnh kẹo Hải Hà cũn thấp. Nếu vốn lu động cú số vũng quay lớn sẽ tạo thuận lợi cho Cụng ty trong việc nõng cao hiệu quả kinh doanh.

Từ năm 1998 đến năm 2000 số vũng quay của vốn cố định cũng với xu hớng tăng lờn, tuy nhiờn số vũng quay vốn cố định của Cụng ty cũn thấp trung bỡnh 2,12 vũng / năm(2,03+2,15+2,19/3) đó làm ảnh hởng tới số vũng quay vốn kinh doanh của Cụng ty.

-Lợi nhuận đợc tạo ra từ một đồng vốn lu động là:

+. Năm 1998 là 0,0042 đồng.

+. Năm 1999 là 0,0064 đồng, tăng 0,0022 đồng so với năm 1998.

+. Năm 2000 là 0,008 đồng, tăng 0,0016 đồng so với năm 1999.

Số lợi nhuận tạo ra từ vốn lu động của năm 1998 là thấp nhất, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động năm 1998 là thấp nhất.

-Lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định.

Cũng giống nh vốn lu động, vốn cố định của năm 1998 đợc sử dụng cú hiệu quả thấp nhất chỉ đạt 0,0025 đồng, trong khi đú vào năm 1999 đạt 0,004 đồng, tăng 0,0015 đồng(0,004-0,0025) so với năm 1998. Đến năm 2000, lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định là: 0,005 đồng tăng so với năm 1999 là 0,001 đồng.

Việc sử dụng cú hiệu quả TSCĐ sẽ làm ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty. Năm 2000 Cụng ty sử dụng TSCĐ cú hiệu quả nhất , do vậy vào năm này hiệu quả kinh doanh của cụng ty đạt hiệu quả cao nhất, và năm 1998 hiệu quả sử dụng TSCĐ thấp nhất trong mấy năm qua.

Một trong những nguyờn nhõn làm giảm hiệu quả kinh doanh của Cụng ty là việc quay vũng vốn kinh doanh chậm, khấu hao TSCĐ chậm, ảnh hởng tới việc rỳt vốn vào sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, đầu t vào TSCĐ chủ yếu dựa và cỏc nguồn vay nờn hàng năm phải trả một khoản lói rất cao. Thiếu vốn kinh doanh, Cụng ty phải khắc phục bằng cỏch đi vay, vay thỡ phải trả lói suất, nếu sử dụng vốn khụng cú hiệu quả thỡ sẽ tạo thành cỏi vũng luẩn quẩn, hạn chế nõng cao hiệu quả của Cụng ty.

Để nõng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn thỡ việc đẩy nhanh tốc độ luõn chuyển của vốn lu động sẽ gúp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho Cụng ty . Khi tăng tốc độ chu chuyển VLĐ cú thể làm giảm đợc VLĐ mà vẫn đảm bảo đợc khối l- ợng cụng việc, cụng tỏc, phục vụ và kinh doanh nh cũ. Việc tăng số vũng quay VLĐ khụng những tiết kiệm đợc VLĐ mà gúp phần làm giảm chi phớ nh : Chi phớ bỏn hàng, trả tiền lói…

2.2.3 Phõn tớch khả năng thanh toỏn của Cụng ty .

Quan hệ thanh toỏn nảy sinh trong hoạt động kinh doanh là vấn đề tất yếu nếu nh khụng muốn núi là cần thiết. Nếu hoạt động tài chớnh tốt, donh nghiệp sẽ ớt cụng nợ, khả năng thanh toỏn dồi dào, ớt đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại, nếu hoạt

động tài chớnh kộm doanh nghiệp sẽ dẫn đến tỡnh trạng cụng nợ kộo dài, đi chiếm dụng vốn lẫn nhau. Do đú, để phõn tớch rừ nột tỡnh hỡnh tài chớnh và khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp ta phải xem xột một số chỉ tiờu dới đõy :

Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn.

Chỉ tiờu này càng cao càng chứng tỏ mức độ độc lập tài chớnh của doanh nghiệp.

Tỷ suất thanh toỏn

hiện hành ( ngắn hạn) = Tổng số tài sản lu động Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho biết khả năng đỏp ứng cỏc khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiờu này xấp xỉ là1 thỡ doanh nghiệp cú đủ khả

năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn và tỡnh hỡnh tài chớnh là bỡnh thờng và khả

quan.

Tỷ suất thanh toỏn

của vốn lu động = Tổng số vốn bằng tiền Tổng tài sản lu động

Chỉ tiờu này phản ỏnh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ, nếu chỉ tiờu này tớnh ra lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều khụng tốt.

Tỷ suất thanh toỏn

Tức thời = Tổng số vốn bằng tiền

Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này > 0,5 thỡ tỡnh hỡnh thanh toỏn tơng đối khả quan, cũn nếu <0,5 thỡ

doanh nghiệp cú thể gặp khú khăn trong thanh toỏn cụng nợ.

Sau đõy là tỡnh hỡnh thanh toỏn của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà:

Bảng 20: Tỡnh hỡnh thanh toỏn của Cụng ty từ năm 1998 2000– Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiờu 1998 1999 2000

1.Nguồn vốn chủ sở hữu 45,6 48,05 50,738

2.Tổng nguồn vốn 126,66 122,39 123,75

3.Tổng số TSLĐ 47,22 46,89 47,1

4.Tổng nợ ngắn hạn 74,95 64,68 56,75

5.vốn bằng tiền 4,2 4,346 4,945

6.Khoản phải thu 10,5 12,742 12,5

7.Tỷ suất tài trợ (1/2) 0,36 0,393 0,41

8.Tỷ suất thanh toỏn ngắn hạn(3/4) 0,63 0,72 0,83 9.Tỷ suất thanh toỏn của VLĐ(5/3) 0,089 0,093 0,105 10.Tỷ suất thanh toỏn tức thời(5/4) 0,056 0,067 0,087

- Tỷ suất tài trợ: năm 1998 là 0,36 (45,6/126,66), năm 1999 là 0,393 (48,05/122,39), tăng so với năm 1998 là 108,89%, năm 2000 là 0,41 (50,783/123,75) , tăng so với năm 1999 là 104,595. Sở dĩ tỷ suất tài trợ tăng lờn là do: tốc độ tăng vốn chủ sở hữu (99/98: 105,37%; 2000/99: 105,59) lớn hơn tốc độ tăng cụng nợ phải trả ( 99/98: 99,3%; 2000/99: 100,48%)

- Tỷ suất thanh toỏn hiện hành (ngắn hạn): năm 1998 là 0,69 ( 47,22/74,95), năm 1999 là 0,72( 46,89/64,68), năm 2000 là 0,83 (47,1/56,75), cho thấy Cụng ty hoàn toàn khụng cú khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn trong vũng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Mặc dự tỷ suất thanh toỏn hiện hành của Cụng ty bỏnh kẹo Hải Hà cú xu hớng đang tăng lờn và dần tới 1.

Đõy là dấu hiệu khả quan.

- Tỷ suất thanh toỏn của vốn lu động: năm 1998 là 0,089, năm 1999 là 0,093, năm 2000 là 0,105.Hai năm 1998,1999 cho thấy Cụng ty khụng đủ tiền để thanh toỏn, tuy nhiờn, nếu tớnh cả khoản thu thỡ chỉ tiờu này năm 1998 là 0,31 ( 4,2+10,5/47,2) và năm 1999 là 0,36(4,346+12,742/6,89). Điều này cho thấy trong 3 năm 1998 2000 Cụng ty cú thể đảm bảo đ– ợc khả năng thanh toỏn.

- Đối với tỷ suất thanh toỏn tức thời của Cụng ty năm 1998 là 0,056 năm 1999 là:0,067 năm 2000 là: 0,087. Kết hợp với chỉ tiờu tỷ suất thanh toỏn của vốn lu động cho thấy dự Cụng ty cú khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn trong vũng 1năm, song lại khú khăn trong việc thanh toỏn cỏc khoản nợ hiện hành( đến hạn, quỏ hạn) do lợng tiền mặt và tiền gửi ngõn hàng đều quỏ ớt. Vỡ thế, Cụng ty phải cú biện phỏp thu hồi cỏc khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đỏp ứng khả năng thanh toỏn ngay.

3. Đỏnh giỏ tổng quỏt về hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụng ty.

Trờn cơ sở phõn tớch thực trạng hiệu quả kinh doanh của cụng ty trong những năm qua, kết hợp với việc xem xột kỹ cỏc đặc điểm về kỹ thuật cho thấy cụng ty cú những u điểm và tồn taị sau :

3.1 Ưu điểm

• Trong cỏc năm 1998-2000 Cụng ty đều làm ăn cú hiệu quả biểu hiện tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phớ.

• Thu nhập bỡnh quõn của cụng nhõn viờn ngày càng cao. Từ 700.000 đ/ngời lờn tới 900.000 đồng/ngời vào năm 2000.

• Cụng ty đó chỳ trọng tới nghiờn cứu thị trờng, tỡm hiểu thị hiếu của ngời tiờu dựng nờn lựa chọn đợc hỡnh thức phõn phối phự hợp với đặc điểm của sản phẩm và nhu cầu của ngời tiờu dựng , giỳp cho cụng ty mở rụng đợc thị trờng tiờu thụ.

• Trong những năm gần đõy đặc biệt là năm 1998, cụng ty đó tiến hành mỏy múc thiết bị cụng nghệ hiện đại. Sự đổi mới này phự hợp với cỏc nguồn năng lực

của cụng ty hiện cú và nú đó mang lại hiệu quả thiết thực nh đa năng suất nhảy vọt lờn 11000 tấn/năm.

• Nhờ ỏp dụng chớnh sỏch đa dạng hoỏ sản phẩm, chỳ trọng đến chất lợng, giỏ cả, mẫu mó, bao bỡ mà cỏc sản phẩm của cụng ty đó đỏp ứng đợc nhu cầu trong nớc. Đặc biệt trong năm 1999, cụng ty đó đợc chọn là hàng Việt Nam chất l- ợng cao.

• Trỡnh độ cỏn bộ cụng nhõn viờn ngày càng đợc nõng cao. Cụng ty đó tổ chức khoỏ đào tạo, cỏc cuộc thi thợ giỏi, nõng cao tay nghề, ý thức trỏch nhiệm và tạo tinh thần đoàn kết giữa cỏc thanh viờn.

• Những nỗ lực cố gắng trờn đó mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn, doanh thu tăng dần qua cỏc năm và cụng ty đó mở rộng từ 80 đại lý cho đến nay đó cú gần 200 đại lý trờn cả nớc.

Một phần của tài liệu Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà.doc.DOC (Trang 50 - 57)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(67 trang)
w