Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên.DOC (Trang 30 - 35)

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LONG BIÊN

VIII- Cử đi đào tạo

2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển NNL của chi nhánh Long Biên

2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:…..các nhân tố ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau.

Bảng 2.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Các nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng (xếp theo thứ

tự từ ảnh hưởng nhiều đến ít tương ứng số thứ tự từ cao đến thấp)

Kinh phí đào tạo 4

Công nghệ 6

Quan điểm về đào tạo của lãnh đạo 5

Đặc điểm sản xuất kinh doanh 3

Bản thân người lao động 2

Kế hoạch đào tạo của ngân hàng trung ương 1

Giảng viên 7

Tài liệu và chương trình học 8

(Nguồn phòng hành chính- nhân sự chi nhánh Long Biên) 2.3.1.1-Kế hoạch đào tạo của NHNNo&PTNT trung ương

Kế hoạch đào tạo của NHNNo& PTNT Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đào tạo của chi nhánh Long Biên đây là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.

NHNNo&PTNT Việt Nam thành lập một TTĐT đây là nơi tập trung tất cả các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam từ việc xác định nhu cầu, lên kế hoạch đào tạo, dự tính kinh phí …Căn cứ vào kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong năm NHNNo&PTNT Việt Nam lập kế hoạch đào tạo cho một năm cho toàn bộ ngân hàng sau đó gửi cho chi nhánh công văn yêu cầu đăng ký nhu cầu học viên trên cơ sở danh sách các chuyên đề đào tạo, số lớp, số ngày học, đối tượng học. Chi nhánh thông báo cho các phòng ban trong chi nhánh đăng kí học viên sau đó chi nhánh tổng hợp gửi trung tâm đào tạo của NHNNo& PTNT Việt Nam để bố trí lớp học. Khi có lớp học được tổ chức TTĐT sẽ gửi công văn xuống chi nhánh yêu cầu cử

người đi học theo số lượng, đối tượng trong công văn và trên cơ sở bảng đăng ký đã gửi trung tâm đầu năm. Trung tâm đào tạo gửi học viên đến các cơ sở đào tạo khu vực, các cơ sở liên kết, hoặc trung tâm tổ chức học tại trung tâm và trụ sở chính.

Những lớp nào đào tạo cho hầu như toàn bộ cán bộ nhân viên trong chi nhánh trung tâm sẽ cho chi nhánh tự tổ chức theo hướng dẫn của TTĐT và báo cáo lại kết quả bằng văn bản cho TTĐT. Là chi nhánh cấp 1 nên công tác đào tạo của chi nhánh Long Biên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kế hoạch đào tạo của NHNNo&PTNT Việt Nam. Như vậy kế hoạch đào tạo của NHNNo&PTNT Việt Nam là cơ sở để chi nhánh Long Biên xây dựng kế hoạch đào tạo của mình. Nếu kế hoạch ấy tốt, phù hợp thì công tác đào tạo tại chi nhánh Long Biên thuận lợi và đạt kết quả tốt và ngược lại.

Đa số chương trình phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh, nhu cầu của học viên. Nội dung chương trình học cung cấp cho học viên đầy đủ và kịp thời những kiến thức mới, cập nhật và cần thiết cho công việc. Phương pháp đào tạo hợp lý, TTĐT đã kết hợp nhiều lớp học, tập huấn, hội nghị tại những khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng để có thể kết hợp việc học và nghỉ ngơi cho học viên đồng thời nâng cao chất lượng của khóa học. Tuy nhiên cũng vẫn còn những hạn chế nhất định như: Bố trí thời gian và địa điểm lớp học không tốt ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh, các lớp học bố trí vào cuối năm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh vì đây là thời điểm công việc cuối năm bận rộn hay với những nữ nhân viên có con nhỏ việc phải đi học xa nhà trong một thời gian sẽ có khó khăn, nội dung chương trình học do TTĐT cung cấp là được thiết kế chung cho toàn hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam vì vậy đôi khi áp dụng thực tế vào thực tiễn của chi nhánh có sự không phù hợp, dẫn đến việc tác dụng của các chương trình đào tạo với chi nhánh không như mong muốn. Việc phụ thuộc vào kế hoạch đào tạo của TTĐT sẽ làm cho công tác đào tạo của chi nhánh thiếu tính chủ động, độc lập và linh hoạt.

2.3.1.2. Người lao động

Là đối tượng tham gia quá trình đào tạo và là chủ thể tham gia đào tạo. Theo điều tra của phòng hành chính- nhân sự thì đây là nhân tố ảnh hưởng lớn thứ 2 đến công tác đào tạo của chi nhánh sau kế hoạch đào tạo của NHNNo&PTNT Việt Nam.

Vì là đối tượng tiếp nhân chương trình học nên trình độ của người lao động, thiện chí học tập và mong muốn học tập của người lao động ảnh hưởng vô cùng lớn đến kết quả của côn tác đào tạo. Trình độ của người lao động đồng đều và cao, họ có mong muốn học tập để khẳng định và vươn lên sẽ là tiền đề tốt để chương trình học đem lại kết quả cao và ngược lại.

Cán bộ trong chi nhánh số lượng không lớn, tuổi đời trẻ, trình độ tương đối cao và đồng đều song vẫn chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu thực tế vì vậy cần đào tạo nâng cao

Bảng 2.6:Thống kê lao động của chi nhánh đến 31/12/2007

Chỉ tiêu

Số lượng Theo trình độ chuyên môn

Theo độ tuổi

Tổng Nữ ĐH trở

lên

CĐ, T.cấp

Sơ cấp

Dưới 30

30- 50

Trên 50

TổngSố(người) 64 48 51 10 3 21 39 4

Tỉ lệ (%) 100 75 79,7 15,6 4,7 32,3 60,9 6,8

Nhận xét:

Số cán bộ nữ chiếm phần đông tính đến tháng 31/12/2007 số cán bộ nữ chiếm 75% do đặc thù công việc của ngành ngân hàng. Vì vậy cần có kế hoạch đào tạo phù để phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của lao động nữ, để họ vừa có thể hoàn thành công việc của người phụ nữ trong gia đình và công việc cơ quan. Tuổi đời của cán bộ nói chung và cán bộ nữ nói riêng trong chi nhánh là trẻ, họ thường có con nhỏ điều này ảnh hưởng lớn đến điều kiện học tập của họ. Các nữ cán bộ thường ngại tham gia các lớp học vì phải chăm sóc con nhỏ, khi xây dựng một chương trình đào tạo cần phải tính toán để họ vừa chăm sóc con và vừa có thể học tập. Một ảnh hưởng khác của cán bộ nữ đến đào tạo là do quan niệm xã hội ít nhiều còn ảnh hưởng dẫn tới thái độ an phân, tự thỏa mãn với vị trí, mức lương hiện tại của mình nên không muốn phấn đấu học tập.

Đội ngũ cán bộ trẻ trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tuổi bình quân là 35,8 tuổi, năng động, ham học hỏi và dễ tiếp thu kiến thức mới, trình độ đại học trở lên

chiếm tỉ lệ cao 79,7% nên hoạt động đào tạo chủ yếu là các lớp học ngắn hạn để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Chi nhánh có cử cán bộ đi học các khóa học cao học, đại học và dài hạn khác nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ

2.3.1.3. Đặc điểm kinh doanh của chi nhánh

Là nhân tố ảnh hưởng lớn đến đào tạo và phát triển của chi nhánh. Trong tương lai ngân hàng là ngành dịch vụ phát triển mạnh và có vại trò quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế đồng thời cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác, từ các hãng cung cấp sản phẩm thay thế như bảo hiểm, quỹ đầu tư, …và từ sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ ngân hàng. Trước đây chỉ có một hình thức giao dịch với khách hàng là giao dịch trực tiếp giờ đây khoa học công nghệ phát triển làm cho hình thức giao dịch cũng phong phú và hiện đại hơn nhiều. Chi nhánh đã ứng dụng các công nghệ hiện đại để cung cấp các dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tìên nhanh WESTERN UNION, dịch vụ trả lời tự động PHONE BANKING, nghiệp vụ thẻ… Vì vậy đội ngũ cán bộ ngân hàng cần được đào tạo hơn nữa để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng.

Ngân hàng là một ngành dịch vụ hoạt động giao dịch tiếp xúc với khách hàng là chủ yếu nên thái độ của CBNV trong phục vụ khách hàng là vô cùng quan trọng cần phải có một thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình, thân thiện. Đào tạo không thể bỏ qua kĩ năng này.

Đối tượng phục vụ rộng cả trong và ngoài nước, nhiều loại hình doanh nghiệp, tầng lớp dân cư vì vậy đòi hỏi các cán bộ nhân viên trong chi nhánh phải thường xuyên cập nhật kiến thức để các hoạt động giao dịch trong chi nhánh có hiệu quả hơn.

Những đặc điểm trên đòi hỏi CBNV trong chi nhánh phải không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần, trách nhiệm và thái độ phục vụ để đáp ứng đòi hỏi của công việc ngày càng cao.

2.3.1.4. Quan điểm về đào tạo của ban lãnh đạo

Ban lãnh đạo luôn coi người lao động là tài sản quý nhất và quyết định thành bại của chi nhánh vì vậy công tác đào tạo luôn nhận được sự quan tâm của ban lãnh

đạo chi nhánh. Phỏng vấn bà Đặng Thị Hồng Vân - Giám đốc chi nhánh cho biết “ Ngân hàng nông nghiệp có đội ngũ cán bộ được coi là yếu nhất trong hệ thống các ngân hàng cả nước, đặc biệt chi nhánh Long Biên mới được nâng cấp từ phòng giao dịch Chương Dương lên vì vậy đội ngũ CBNV vẫn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém cần phải đào tạo nâng cao. Chi nhánh luôn coi đào tạo NNL là một nhiệm vụ quan trọng, là một yếu tố quyết định sự thành bại của chi nhánh vì vậy luôn tạo điều kiện tốt nhất cho công tác đào tạo”.

Chi nhánh có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: hỗ trợ kinh phí, bố trí công việc phù hợp để nhân viên chi nhánh vừa tham gia học tập vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ…Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế là sự quan tâm của ban lãnh đạo còn chung chung chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể.

2.3.1.5. Các nhân tố khác

Tài liệu: tài liệu cho các chương trình học gồm có : tài liệu do NHNNo&PTNT VN biên soạn, tài liệu do giảng viên kiêm chức chịu trách nhiệm giảng dạy biên soạn sau đó ngân hang trung ương duyệt, tài liệu do các cơ sở liên kết đào tạo biên soạn , các văn bản pháp quy. Các tài liệu nhìn chung đã cung cấp được các kiến thức cơ bản, cần thiết với công việc cho người lao động nhưng vẫn còn có một số nhược điểm là một số tài liệu do các cơ sở liên kết cung cấp đưa ra những kiến thức chung chung chưa sát với thực tế hoạt động của đơn vị nên có một số khó khăn khi áp dụng vào thực tế.

Giảng viên gồm có: giảng viên kiêm chức của chi nhánh và của ngân hàng trung ương, các chuyên gia của các bộ , chuyên gia các ngân hàng và đơn vị liên kết, các giảng viên đại học,…

Chương trình và hình thức học đa dạng: học tập ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, học tại các trường chính quy, các hội nghị, hội thảo, tập huấn, các chuyến tham quan học tập, khảo sát tình hình thực tế tại các đơn vị bạn trong hệ thống NHNNo&PTNT

Việt Nam. Hình thức học đa dạng giúp cho người học tiếp thu bài học tốt nhất, tránh sự nhàm chán khi học, kết hợp được cả việc học và nghỉ ngơi cho người học.

Kinh phí đào tạo lớn và tăng qua từng năm

Bảng 2.7: Chi phí đào tạo các lớp chi nhánh tự tổ chức và cử người đi đào tạo các tổ chức bên ngoài

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tổng chi phí (đồng) 73.504.300 82.374.750 153.892.000 Chi phí đào tạo bq 1 người (đồng) 1.336.442 1.525.458 2.404.563 Tỉ lệ % so với tổng chi phí cho

CBNV (%)

2,9 2,2 2,8

Tỉ lệ % so với doanh thu (%) 0,002 0,0007 0,00096

Ta thấy kinh phí dành cho đào tạo ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước và tốc độ tăng cũng cao hơn chi phí đào tạo bình quân 1 người năm 2006 tăng 14,14% so với năm 2005, năm 2007 tăng 57,63% so với năm 2006. Tuy nhiên phần trăm kinh phí dùng cho đào tạo và phát triển nhân lực so với tổng chi phí cho cán bộ nhân viên và phần trăm so với tổng doanh thu còn thấp, lại đang có xu hướng giảm.

Đặc biệt năm 2006 chi phí đào tạo so với tổng chi phí cho CBNV và so với doanh thu đều giảm, và giảm nhiều so với năm 2005, đến năm 2007 có tăng nhưng vẫn ít hơn năm 2005. Kinh phí là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác và kết quả đào tạo. Kinh phí lớn cho phép xây dựng những chương trình tốt với giảng viên và trang thiết bị học tập tốt hơn. Nhưng kinh phí cho đào tạo của chi nhánh so với tổng chi phí cho CBNV, và so với doanh thu lại rất nhỏ và đang có xu hướng giảm. Trong khi công nghệ ngân hàng biến đổi nhanh chóng cần phải đào tạo nhân viên trong chi

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên.DOC (Trang 30 - 35)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(80 trang)
w