tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá
ngày càng phát triển và đồng nghĩa với nó là hoạt động đâù t ngày càng đ- ợc mở rộng với quy mô lớn. Do đó, vai trò của công tác thẩm định ngày
càng trở nên quan trọng, có ảnh hởng lớn tới hiệu quả trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Qua nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng Ngoại thơng trong những năm qua, chúng ta thấy rằng cần nâng cao hơn nữa chất lợng hoạt động của công tác này.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam và có nghiên cứu về tình hình thẩm định tôi thấy rằng bên cạnh những kết quả
đạt đợc còn có những hạn chế trong công tác này cần khắc phục. Và theo
đánh giá chung về những hạn chế này là do những nguyên nhân khác nhau vì vậy ta nên có những giải pháp sau:
- Giải pháp về phơng pháp thẩm định.
- Giải pháp về thông tin.
- Giải pháp về nhân tố con ngời.
- Giải pháp về tổ chức điều hành.
- Giải pháp về trang thiết bị.
1. Giải pháp về phơng pháp thẩm định
+ áp dụng các phơng pháp thẩm định hiện đại:
Ngân hàng cần phổ cập và tăng cờng áp dụng những phơng pháp, chỉ tiêu thẩm định dự án đầu t hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi các ngân hàng trên thế giới và áp dụng một cách sáng tạo vào tình hình thực tế nớc ta và hệ thống ngân hàng. Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lợng thẩm định tài chính. Các phơng pháp thẩm định hiện
đại đợc trình bày phổ biến trong nhiều tài liệu khác nhau nhng vấn đề là lựa chọn chỉ tiêu, phơng pháp nào để áp dụng cho phù hợp với thực tiễn từng dự án.
+ Đánh giá hiệu quả tài chính:
Khi đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, Ngân hàng cần áp dụng nhiều hơn nữa nhiều chỉ tiêu: giá trị hiện tại ròng NPV, tỷ suất sinh lời nội bộ IRR, chỉ số doanh lợi PI. Sử dụng các chỉ tiêu này làm tiêu chuẩn trong
đánh giá, lựa chọn dự án đầu t. Ba chỉ tiêu này rất quan trọng, phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án đầu t cần phải đợc áp dụng đồng thời để bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. Ngân hàng nên xây dựng một quy trình tác nghiệp cụ thể để làm căn cứ cho việc thực hiện.
Trong khi tính chỉ tiêu NPV, để đảm bảo an toàn khả năng đúng hạn
vốn của Ngân hàng, vì thời gian cho vay của các ngân hàng là có hạn và thờng ngắn hơn nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu t. Tr- ờng hợp NPV âm thì dự án không có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy chủ
đầu t phải giải trình dùng các nguồn khác để bù đắp trả nợ.
+ Vấn đề giá trị thời gian của tiền:
Đây là vấn đề mấu chốt của thẩm định tài chính dự án đầu t nhng cha
đợc Ngân hàng quan tâm đúng mức. Một trong những đặc trng cơ bản của hoạt động đầu t là các lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau nhng giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau không giống nhau.
Vì vậy, cần phải có một phơng pháp quy đổi giá trị của dòng tiền xuất hiện ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để xem xét, phân tích mà còn tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án.
+ Tính lãi suất chiết khấu:
Đối với các dự án đầu t chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, ta chọn lãi suất chiết khấu đúng bằng lãi suất vay ngân hàng. Trờng hợp vay bằng nhiều nguồn có lãi suất khác nhau, ta tính lãi suất bình quân gia quyền.
Thông thờng các dòng tiền của dự án trong suốt thời kỳ phân tích đợc chiết khấu với tỷ lệ không đổi. Tuy nhiên, Ngân hàng có thể sử dụng các tỷ lệ chiết khấu thay đổi để phản ánh các tác động của môi trờng kinh tế tới dự án, chẳng hạn nh tác động của lạm phát, mức độ rủi ro. . .Trong những năm mà nguồn vốn khan hiếm, Ngân hàng có thể tính tỷ lệ chiết khấu cao do chi phí vốn tăng và ngợc lại, tỷ lệ chiết khấu thấp hơn cả trong những năm nguồn vốn dồi dào.
+ Tính dòng tiền:
Phần lớn các dự án đều có giá trị thu hồi tài sản cố định. Các máy móc thiết bị, nhà xởng khi kết thúc dự án còn có một giá trị thị trờng nhất
định. Khi đợc bán sẽ xuất hiện một luồng tiền thu cuối dự án. Một điều lu ý là dòng tiền này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vì nó là luồng tiền hoạt động trớc thuế.
Ngân hàng cũng cần phải tính tới khoản thu hồi vốn lu động ròng, khoản thu hồi này sẽ đợc cộng vào dòng tiền ở năm cuối cùng của dự án.
Đặc biệt, Ngân hàng cần phải tính toán dòng tiền cho cả đời dự án chứ không nên dừng lại ở năm dự án trả hết nợ.
Khi xác định lợi nhuận ròng để trả nợ, Ngân hàng nên chú ý tính tới phần sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc mà doanh nghiệp phải nộp (nếu có).
Đối với những dự án đầu t đã đợc thẩm định có hiệu quả, trong một số năm đầu dự án có dòng tiền âm, Ngân hàng có thể xem xét thu nợ vào những năm sau, chứ không nhất thiết phải yêu cầu miễn thuế hoặc hỗ trợ.
+ Tính khấu hao:
Khi tính đến khấu hao, Ngân hàng cần chú ý tới cơ cấu của chi phí
đầu t cho dự án để áp dụng tỷ lệ khấu hao phù hợp. Đối với phần chi phí tr- ớc vận hành, Ngân hàng cần tách ra để tính thu hồi trong một số năm đầu khi dự án đi vào hoạt động chứ không nên tính gộp với chi phí xây lắp.
+ Các bảng tính:
Ngoài các bảng tính hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án, Ngân hàng nên lập thêm bảng phân tích dòng tiền để thấy rõ các dòng tiền vào, ra của dự án và thuận lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR.
2. Giải pháp về thông tin
Thông tin có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng. Có thể khẳng định thông tin là nguồn lực, là cơ sở để có đợc kết quả thẩm định tốt, có thể tránh đợc những rủi ro đáng tiếc xảy ra do thiếu thông tin. Do
đó, Ngân hàng cần phải tăng cờng các nguồn thông tin, đồng thời nâng cao chất lợng thông tin bằng cách hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho hoạt động thẩm định một cách hiệu quả hơn.
+ Tăng cờng hệ thống thông tin nội bộ:
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trớc hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng nh Trung ơng. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải đợc cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của NHNT là ở cả chi nhánh cũng nh Trung ơng đều đợc trang bị hệ thống máy tính khá hiện đại. Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả
mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi đợc lợi ích lớn.
Các chi nhánh sẽ thu thập và lu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tuần hay một hai lần, chi nhánh sẽ gửi các báo cáo thông tin thu thập đợc về phòng Dự án và phòng Thẩm
định ở Trung ơng để lu trữ và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc. Việc trao
đổi thông tin giữa các phòng và chi nhánh đợc thực hiện qua hệ thống máy
vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thờng xuyên, lâu dài. Mặc khác, thông tin cũng đợc tổng hợp theo hớng bao gồm ba nội dung chủ yếu:
-Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: các thông tin về chủ trơng, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nớc về tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài hay đầu t trong nớc cho các ngành công nghiệp, năng lợng, điện lực.
. .tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất. . .
-Thông tin về tài chính ngân hàng: các Nghị định của Chính phủ, thông t, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nớc, các thông t liên bộ.
-Thông tin về thị trờng giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
Để nâng cao đợc tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng đợc một phần mềm tin học chuyên dụng. Ngân hàng có thể giao cho phòng Tin học phụ trách lập trình phần mềm này hoặc đặt mua của các công ty tin học nổi tiếng.
+ Thông tin thu thập từ bên ngoài:
Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lới máy tính của Ngân hàng Nhà nớc, của các ngân hàng thơng mại khác, của các trung tâm thông tin trong nớc và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Interrnet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia t vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm đợc tình hình quan hệ thanh toán, khả năng
đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
Lu trữ thông tin cũng là vấn đề đáng quan tâm, Ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. với sự trợ giúp của công nghệ tin học, Ngân hàng sẽ xây dựng đợc những phơng pháp thu thập, phân tích, xử lý và lu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lợng, chất lợng thông tin thu thập đợc. Nhng để thực hiện đợc điều này Ngân hàng phải
nâng cấp hệ thống máy tính, hoàn thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mạng máy tính của Ngân hàng.
3. Giải pháp về nhân tố con ngời
Con ngời là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hởng quyết định đến hoạt
động thẩm định dự án đầu t. Vì vậy, để nâng cao chất lợng công tác thẩm
định thì trớc hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Mỗi cán bộ thẩm định đòi hỏi phải hội tụ đầy đủ các điều kiện nh: trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trờng, kiến thức chuyên môn về ngân hàng tài chính cũng nh kiến thức về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ngoài ra còn phải biết về tin học để có thể sử dụng thành thạo các chơng trình ứng dụng phục vụ cho công tác thẩm định. Không chỉ có vậy, cán bộ thẩm định cần phải có đầu óc tổng hợp nhạy bén với những thay đổi bất bình thờng của thị trờng, có khả năng phán đoán những rủi ro tiềm ẩn và có tính quyết đoán, linh hoạt để không bỏ lỡ thời cơ.
Cán bộ thẩm định phải là ngời có kinh nghiệm thực tiễn, phải có thời gian đi tìm hiều thực tế tại các doanh nghiệp, trực tiếp tham gia giám sát và theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, trực tiếp theo dõi quản lý một số dự án của ngân hàng, phải có một số kinh nghiệm chuyên sâu về một số lĩnh vực nhất định. Cuối cùng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cũng không thể thiếu đợc ở một số cán bộ thẩm định. Một cán bộ tốt trớc hết là phải trung thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật cao, nếu không hậu quả xảy ra sẽ khó lờng trớc đợc.
Để đáp ứng yêu cầu này, Ngân hàng Ngoại thơng cần tập trung vào một số giải pháp sau:
+ Vấn đề tuyển dụng cán bộ:
Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để có thể thu hút đợc những ngời có năng lực và trình độ, đặc biệt là những sinh viên xuất sắc, có khả năng về chuyên ngành tài chính ngân hàng hoặc về thẩm
định dự án đầu t ở các trờng đại học uy tín.
Ngân hàng nên có chính sách đặc biệt để thu hút đội ngũ cán bộ chuyên viên giỏi về làm việc tại Ngân hàng Ngoại thơng hoặc làm cộng tác viên, cố vấn cho công tác thẩm định.
+ Vấn đề bối dỡng cán bộ:
Trớc mắt Ngân hàng cần thực hiện đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực của tất cả các cán bộ thẩm định. Những sinh viên hay ngời mới đợc tuyển dụng nên đợc đào tạo tiếp ở những khoá học nâng cao trong và ngoài nớc về thẩm định dự án đầu t. Thời gian đào tạo có thể một hoặc hai năm tuỳ theo các khoá học đợc tổ chức. Cán bộ thẩm định cũng phải thờng xuyên bồi dỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho các cán bộ thẩm định với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia hoặc các cán bộ có trình độ, năng lực của chính Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên cử những cán bộ chủ chốt, có năng lực theo các khoá học đào tạo chuyên ngành về dự án và thẩm định dự án đầu t ở trong và ngoài nớc.
Ngân hàng cần thờng xuyên hớng dẫn các văn bản luật, chế độ, chính sách mới của Chính phủ và các bộ, ngành quản lý Nhà nớc cho hệ thống các cán bộ nghiệp vụ thẩm định tại chi nhánh cũng nh Trung ơng. Tăng c- ớng kiểm tra hớng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án đối với các chi nhánh.
Tổ chức các buổi trao đổi nghiệp vụ chuyên môn trong phòng hoặc giữa các phòng thẩm định của các chi nhánh lớn, đồng thời tạo điều kiện cho anh chị em đợc dự các khoá đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài ngành nhằm nâng cao trình độ, năng lực của tất cả các cán bộ trong phòng.
+ Vấn đề đãi ngộ:
Ngân hàng nên có chính sách u đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách nhiệm vơn lên hoàn thiện của mỗi cán bộ. Ngoài chế độ hàng năm cho cán bộ đi nghỉ mát, điều dỡng, Ngân hàng cần có các chính sách khuyến khích các cán bộ tự đào tạo nh bố trí thời gian, trợ cấp học phí, hỗ trợ tiền mua tài liệu, sách tham khảo về thẩm định dự án của nớc ngoài, áp dụng khung lơng thởng hợp lý đối với những cán bộ đã bảo vệ thành công luận án thạc sỹ, tiến sỹ.
Điều quan trọng là các cán bộ cần phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và luôn có ý thức vơn lên để hoàn thành tốt công việc đợc giao.
Chính vì vậy, Ngân hàng phải có chính sách khen thởng đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tợng “chảy máu chất xám”. Tuy nhiên, cũng cần có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng phải thờng xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm
định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng đ- ợc yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình
độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con ngời.
4. Giải pháp về tổ chức điều hành
Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần đợc chú trọng chặt chẽ vì đầy là khâu quan trọng, ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nh ảnh hởng trực tiếp đến công tác thẩm
định của Ngân hàng.
Các dự án đa đến Ngân hàng Ngoại thơng có quy mô, lĩnh vực khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng thực lực của mỗi ngời, đông thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp
đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt đợc hiệu quả trong công tác thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt có trình độ, kinh nghiệm, còn những dự án đơn giản hơn có thể giao cho các cán bộ trẻ mới vào nghề.
Phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà ngời đó đảm nhiệm vì nh thế trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày đợc nâng cao. Ngân hàng nên quy
định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng nh quyền lợi của các cán bộ
đối với kết quả thẩm định dự án đầu t.
Ngân hàng cũng nên rà soát lại độ ngũ cán bộ thẩm định, chuyên sang làm các nhiệm vụ khác đối với những cán bộ không đáp ứng đợc yêu cầu công việc, bổ sung thêm cán bộ thẩm định cho những chi nhánh còn thiếu.
Bên cạnh đó, cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống sao cho phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng, phối hợp các phòng Dự án, phòng Thẩm định và các phòng khác, phòng Khách hàng của Ngân hàng Ngoại thơng đợc thành lập từ năm 1994 có trách nhiệm theo dõi công tác khách hàng của toàn hệ thống, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại trên lãnh thổ Việt Nam, theo dõi các khách hàng chọn lọc là các Tổng công ty 90, 91 và phần quảng cáo.
Nguồn thông tin mà phòng Khách hàng thu nhận đợc là rất lớn và tổng hợp. Tuy nhiên, phòng Khách hàng chủ yếu là báo cáo trực tiếp lên lãnh
đạo mà hầu nh cha có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Khách hàng với phòng Dự án, phòng Thẩm định trong việc trao đổi thông tin về hoạt động nghiệp vụ, về khách hàng. Ngân hàng nên thiết lập một cơ chế liên hệ giữa các phòng này để sử dụng kết quả mà phòng Khách hàng có đợc.
Cần có sự kết hợp gia Ngân hàng Trung ơng và các chi nhánh. Ngân hàng Ngoại thơng Trung ơng sẽ là nơi chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp