Lần 2: Nhà tư bản công nghiệp dùng tiền mua các yếu tố sản xuất
4) Địa tô tư bản chủ nghĩa
a) Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa:
- Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp: Khi quan hệ sản xuất tư bản công nghiệp thâm nhập vào nông nghiệp thì trong nông nghiệp có 3 giai cấp:
+ Công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra giá trị thặng dư.
+ Nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp, thuê ruộng đất kinh doanh thu được một phần giá trị thặng dư đó là lợi nhuận nông nghiệp bằng lợi nhuận bình quân.
+ Chủ ruộng cho thuê ruộng thu được một phần giá trị thặng dư là lợi nhuận siêu ngạch gọi là địa tô.
* Vậy: Địa tô tư bản là lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp phải nộp cho chủ ruộng (Ký hiệu: R)
- Xét về nguồn gốc của R đó là một phần của giá trị thặng dư nhưng khi lợi nhuận siêu ngạch chuyển hoá thành R đã xuyên tạc bản chất của nó.
* Phân biệt địa tô phong kiến và địa tô tư bản:
- Giống nhau: Đều do lao động làm thuê tạo ra.
- Khác nhau:
+ Về chất: Địa tô phong kiến phản ánh quan hệ 2 giai cấp địa chủ và nông dân; địa tô tư bản phản ánh quan hệ 3 giai cấp: Chủ ruộng - nhà tư bản kinh doanh - công nhân nông nghiệp.
+ Về lượng: Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư thậm chí cả một phần sản phẩm cần thiết còn địa tô tư bản chỉ gồm một phần giá trị thặng dư đó là lợi nhuận siêu ngạch.
b) Hình thức của địa tô: Hai hình thức
b1) Địa tô chênh lệch:
- Sự hình thành địa tô chênh lệch:
+ Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, gía cả sản xuất chung là được qui định bởi điều kiện sản xuất xấu nhất (xem hình thành lượng giá trị III3c)
+ Trên ruộng đất tốt và trung bình có năng suất cá biệt cao, chi phí cá biệt thấp cho nên lợi nhuận siêu ngạch nộp cho chủ ruộng thành địa tô chênh lệch.
* Vậy: Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp phải nộp cho chủ ruộng, đó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất xấu nhất với giá cả sản xuất cá biệt trên diện tích đất tốt và trung bình.
- Ví dụ: Có 3 thửa ruộng tốt, trung bình, xấu, tư bản đầu tư ngang nhau là 100 (C+V), tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20% nhưng do sản lượng trên ruộng đất tốt, trung bình cao nên thu được địa tô chênh lệch.
Loại
ruộng C+V
Lợi nhuận
bình quân
Sản lượng
Giá cả sản xuất cá biệt
Giá cả sản xuất chung Σ 1 tạ 1 tạ Σ R±
Tốt 100 20 6 tạ 120 20 30 180 + 60
Trung bình
100 20 5 tạ 120 24 30 150 +30
Xấu 100 20 4 tạ 120 30 30 120 0
- Hai loại địa tô chênh lệch:
+ Địa tô chênh lệch I: là địa tô thu được do điều kiện tự nhiên mang lại như ruộng đất màu mỡ gần nơi tiêu thụ.
+ Địa tô chênh lệch II: Là do đầu tư thâm canh tăng năng suất có lợi nhuận siêu ngạch. Trong thời hạn hợp đồng thì lợi nhuận siêu ngạch thuộc về nhà tư bản kinh doanh, hết hạn hợp đồng thì thuộc về chủ ruộng.
b2) Địa tô tuyệt đối:
- Khi nghiên cứu địa tô chênh lệch sử dụng phương pháp trừu tượng hoá giả định rằng ruộng đất xấu không thu được địa tô. Nhưng thực tế dù là đất xấu hay tốt nhà tư bản kinh doanh đều phải tuyệt đối nộp tô cho chủ ruộng, đó là địa tô tuyệt đối.
*Vậy: Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nộp cho chủ ruộng. Đó là hiệu số giữa giá trị của hàng hoá với giá cả sản xuất chung, do cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp.
- C/V trong nông nghiệp thấp hơn C/V trong công nghiệp (nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp) vì do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ruộng đất có hạn, do độc quyền tư hữu và độc quyền kinh doanh đã ngăn cản tư bản di chuyển vào nông nghiệp.
- Nếu tỷ suất lợi nhuận ngang nhau mà C/V nông nghiệp thấp hơn công nghiệp thì trong nông nghiệp thu được một khối lượng giá trị thặng dư lớn hơn trong công nghiệp, vì vậy ngoài phần lợi nhuận bình quân thì luôn có lợi nhuận siêu ngạch nộp cho chủ ruộng, thành địa tô tuyệt đối.
Ví dụ: Tư bản công nghiệp, tư bản nông nghiệp đầu tư ngang nhau 100 (C+V), m' = 100%, tỷ suất lợi nhuận bình quân bằng 20% nhưng do C/V trong nông nghiệp là 6/4 thấp hơn C/V trong công nghiệp là 8/2 vì vậy trong nông nghiệp luôn có lợi nhuận siêu ngạch và ổn định lâu dài, cụ thể:
+ Công nghiệp (C/V = 8/2)
Giá trị = 80C + 20V + 20m = 120 + Nông nghiệp (C/V = 6/4)
Giá trị = 60C + 40V + 40m = 140
+ Giá cả sản xuất = K + Lợi nhuận bình quân = 120
+ Lợi nhuận siêu ngạch = 140 - 120 = 20, khi nộp cho chủ ruộng nó là địa tô tuyệt đối.
c) Phân biệt địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
- Giống nhau:
+ Đều là lợi nhuận siêu ngạch phải nộp cho chủ ruộng + Đều có nguồn gốc là lao động làm thuê.
- Khác nhau :
+ Nguyên nhân hình thành:
. Địa tô chênh lệch do độc quyền kinh doanh ruộng đất.
. Địa tô tuyệt đối do độc quyền tư hữu ruộng đất + Điều kiện hình thành:
. Địa tô chênh lệch do giá cả sản xuất chung qui định bởi ruộng đất xấu, ruộng đất tốt, trung bình có năng suất cao, chi phí cá biệt thấp cho nên có lợi nhuận siêu ngạch
. Địa tô tuyệt đối do cấu tạo hữu cơ C/V nông nghiệp thấp hơn C/V công nghiệp, nếu tỷ suất giá trị thặng dư ngang nhau thì nông nghiệp thu được một khối lượng giá trị thặng dư lớn hơn.
+ Sự hình thành giá trị:
. Địa tô chênh lệch không tham gia hình thành giá trị hàng hoá . Địa tô tuyệt đối hình thành nên giá trị hàng hoá.
d) Các loại địa tô và giá cả ruộng đất:
d1) Các loại địa tô:
- Địa tô hầm mỏ, mức địa tô là do chât lượng, trữ lượng khoáng sản - Địa tô đất xây dựng do vị trí quyết định
- Địa tô đất độc quyền do thổ nhưỡng quyết định
Do sự khan hiếm cho nên mức địa tô ngày càng tăng, gía cả ruộng đất càng tăng.
d2) Giá cả ruộng đất đó là địa tô tư bản hoá bởi vì nhà tư bản mua đất để cho thuê thu địa tô thì tiền mua đất đó cũng là tư bản.
- Giá cả ruộng đất là mức địa tô hàng năm, giá cả ruộng đất tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với lãi suất hàng hoá.
R G = ---
Z'
VẤN ĐỀ X: CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
Phương thức sản xuất TBCN được thiết lập và trở thành thống trị khi cuộc cách mạng công nghiệp hũan thành (nửa cuối thế kỷ 18) và nó phát triển qua 2 giai đoạn:
- CNTB tự do cạnh tranh (từ nửa cuối thế kỷ 18 đến cuối thể kỷ 19 đầu thế kỷ 20), Mác và Ăng ghen đó nghiờn cứu.
- CNTB độc quyền ( cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 trở đi), Lê Nin nghiên cứu giai đoạn đầu.
Đây là 2 giai đoạn của cùng một phương thức sản xuất, vỡ:
- Chúng đồng nhất với nhau dựa trên quan hệ sản xuất TBCN
- Chỳng khỏc nhau do trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất xó hội hóa.
Mác và Ăng ghen nghiên cứu giai đoạn cạnh tranh tự do đó đưa ra dự báo khoa học: Cạnh tranh tự do tất yếu chuyển sang độc quyền