Trên cơ sở các nội dung trình bày tại ở trên, sự phát triển của hoạt động mua sắm trực tuyến đƣợc phản ánh thông qua thái độ, hành vi mua hàng trên Internet. Vì vậy, dựa vào các mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình chấp nhận sử dụng Thƣơng mại điện tử (e-CAM) kết hợp với nhận định về mối quan hệ ngƣợc chiều giữa nhận thức rủi ro và hành vi tiêu dùng cũng nhƣ tình hình thực tế về thói quen thanh toán tại thị trƣờng Việt Nam, tác giả đƣa ra mô hình lý thuyết có dạng nhƣ sau:
Tổng hợp các yếu tố nghiên cứu:
Yếu tố Mô tả Các tham khảo
Tài chính -Sản phẩm không đáng giá tài chính, giá của sản phẩm trên web cao hơn giá ở các cửa hàng.
-Ngƣời tiêu dùng có thể bị mất tiền nhƣng nhà cung cấp không giao hàng hoặc nhận đƣợc sản phẩm bị hƣ. -Ngƣời tiêu dùng có thể đƣợc yêu cầu chịu các loại chi phí vận chuyển và bốc dỡ khi trả lại hay đổi sản phẩm/dịch vụ.
-Chi phí ẩn (phí làm hàng...) có phát sinh nếu ngƣời mua không để ý đến.
Jacoby và Kaplan (1972)
Hong Youl Ha, 2002
Sản phẩm -Sản phẩm không có các tính năng và hiệu quả nhƣ đƣợc quảng cáo.
-Sản phẩm đƣợc giao không đúng thời gian yêu cầu. -Sản phẩm có chất lƣợng kém gây rủi ro khi sử dụng
cho ngƣời tiêu dùng.
-Sản phẩm không/ khó đƣợc bảo hành hoặc đổi trả nếu mua từ nƣớc ngoài.
Jacoby và Kaplan (1972)
Hong Youl Ha, 2002
Thông tin cá nhân
-Thông tin cá nhân của khách hàng không đƣợc bảo mật (tài khoàn ngân hàng, địa chỉ nhà)
-Thông tin yêu cầu của khách hàng bị thất lạc, sai lệch. -Mật khẩu bị tiết lộ. Bhimani (1996) Swaminathan và cộng sự (1999) Rose và cộng sự (1999)
Thanh toán -Thanh toán điện tử gặp trục trặc nên không hoàn tất giao dịch (khách hàng đã bị trừ tiền trong tài khoản nhƣng nhà cung cấp không nhận đƣợc đơn hàng). -Gặp sự cố khi thanh toán điện tử (tiền trong tài khoản
đã bị trừ nhƣng hệ thống của nhà cung cấp vẫn báo là chƣa nhận đƣợc tiền).
-Thanh toán cho mộ trang web ảo, không có thật.
Bhimani (1996) Swaminathan và cộng sự (1999) Rose và cộng sự (1999)