Dữ liệu nghiên cứu

Một phần của tài liệu Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở việt nam (Trang 51)

3.2.1 Lựa chọn mẫu

+ Điều kiện chọn mẫu:

Các công ty được lựa chọn là các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại hoặc dịch vụ; không phải công ty chứng khoán hoặc các định chế tài chính trung gian như ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ tín dụng, tiết kiệm vì các công ty này hoạt động dưới sự giám sát nghiêm ngặt của chính phủ, phải tuân theo luật, quy định đặc thù và không áp dụng cùng chuẩn mực kế toán với các công ty phi tài chính. Điều kiện chung để chọn các công ty phi tài chính cho mẫu nghiên cứu là:

 Được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ trước 2011.

 Có sẵn thông tin về báo cáo kiểm toán đính kèm với BCTC trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 2011 - 2015 nhằm đảm bảo tất cả các biến có cùng số quan sát.

+ Quy trình chọn mẫu:

Để thu được mẫu cuối cùng gồm 249 công ty được niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán, quy trình chọn mẫu được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Thông qua danh sách các công ty niêm yết trên website của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (http://www.hsx.vn), Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (http://www.hnx.vn), tiến hành liệt kê tất cả các công ty (mã chứng khoán) được niêm yết từ năm 2011 trở về trước và còn giao dịch đến năm 2015.

Bước 2: Kiểm tra nhóm ngành của các công ty này để chọn ra các công ty phi tài chính.

Bước 3: Kiểm tra các công ty có đầy đủ báo cáo kiểm toán và BCTC đính kèm qua các năm hay không. Sau đó, tiến hành loại bỏ tất cả công ty không có đủ dữ liệu cần thiết trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015.

3.2.2 Thu thập dữ liệu

Tác giả sử dụng hai nguồn để tập hợp dữ liệu:

a. Báo cáo kiểm toán: ý kiến kiểm toán và tên công ty kiểm toán (để xem xét công ty kiểm toán có thuộc nhóm Big4 hay không) được thu thập thủ công từ các báo cáo kiểm toán tải về của các công ty trong mẫu từ 2011 – 2015. Dữ liệu về ý kiến kiểm toán và công ty kiểm toán được lấy đến cuối năm 2015.

b. Website www.vietstock.vn (trang Tin nhanh và Dữ liệu tài chính chứng khoán Việt Nam): số liệu của các khoản mục trong BCTC từ năm 2011 – 2015 được thu thập từ website để tính toán cho các biến trong mô hình nghiên cứu.

3.3 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn là phương pháp định lượng. Sau khi thu thập dữ liệu và tính toán giá trị cho các biến độc lập trong phương trình hồi quy, tác giả đã sử dụng phần mềm Eview và Excel 2013 làm công cụ phân tích thống kê mô tả, phân tích phương sai, phân tích tương quan, phân tích hồi quy theo trình tự:

Bước 1: Phân tích thống kê mô tả để thấy được giá trị trung bình của các biến khác nhau như thế nào giữa các loại ý kiến kiểm toán. Phân tích phương sai (một yếu tố) ý kiến kiểm toán để tìm sự khác biệt trong khả năng nhận ý kiến kiểm toán điều chỉnh của các công ty niêm yết giữa hai sàn chứng khoán HOSE và HNX.

Bước 2: Tính hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc - biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau để có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các biến, đồng thời để phát hiện mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến hay không.

Bước 3: Phân tích kết quả hồi quy từ mô hình nghiên cứu. Mô hình này được dùng để kiểm định giả thuyết H1 và H2.

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Thống kê mô tả

4.1.1 Thống kê mô tả mẫu

Bảng 4.1: Số lượng ý kiến kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu

Năm

Ý kiến kiểm toán không điều

chỉnh Ý kiến kiểm toán điều chỉnh Tổng

cộng

Số lượng Phần trăm (%) Số lượng Phần trăm (%)

2012 178 71% 71 29% 249 2013 176 71% 73 29% 249 2014 161 65% 88 35% 249 2015 153 61% 96 39% 249 Tổng cộng 668 328 996 Nguồn: tổng hợp từ Excel 2013.

Bảng 4.2: Tổng hợp báo cáo kiểm toán bởi nhóm công ty kiểm toán

Năm

Công ty kiểm toán trong nhóm Big 4

Công ty kiểm toán không trong

nhóm Big 4 Tổng

cộng

Số lượng Phần trăm (%) Số lượng Phần trăm (%)

2012 68 27% 181 73% 249 2013 75 30% 174 70% 249 2014 81 33% 168 67% 249 2015 83 33% 166 67% 249 Tổng cộng 307 689 996 Nguồn: tổng hợp từ Excel 2013.

Bảng 4.3: Tổng hợp loại kiểm toán bởi các công ty kiểm toán không nằm trong nhóm Big 4

Năm

Ý kiến kiểm toán không điều

chỉnh Ý kiến kiểm toán điều chỉnh Tổng

cộng

Số lượng Phần trăm (%) Số lượng Phần trăm (%)

2012 133 73% 48 27% 181 2013 128 74% 46 26% 174 2014 113 67% 55 33% 168 2015 115 69% 51 31% 166 Tổng cộng 489 200 689 Nguồn: tổng hợp từ Excel 2013.

Bảng 4.4: Tổng hợp loại kiểm toán bởi các công ty kiểm toán không nằm trong nhóm Big 4

Năm

Ý kiến kiểm toán không điều

chỉnh Ý kiến kiểm toán điều chỉnh Tổng

cộng

Số lượng Phần trăm (%) Số lượng Phần trăm (%)

2012 45 66% 23 34% 68 2013 48 64% 27 36% 75 2014 48 59% 33 41% 81 2015 38 46% 45 54% 83 Tổng cộng 179 128 307 Nguồn: tổng hợp từ Excel 2013.

Bảng 4.1, 4.2, tổng hợp số lượng các loại ý kiến kiểm toán và nhóm công ty kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Dựa vào bảng, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015, các công ty trong mẫu quan sát nhận số lượng ý kiến kiểm toán điều chỉnh tăng dần. Số lượng ý kiến kiểm toán điều chỉnh cao nhất vào năm 2015 với 96 ý kiến và thấp nhất vào năm 2012 với 71 ý kiến (bảng 4.1). So sánh số lượng báo cáo kiểm toán bởi hai nhóm kiểm toán Big 4 và nhóm không Big 4 ta cũng thấy có sự biến thiên tương tự, tỷ lệ BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán trong nhóm Big 4 tăng dần từ 27% năm 2012 lên 33% năm 2015 (bảng 4.2). Điều này một phần là do nhu cầu mình bạch thông tin của nhà đầu tư và thu hút vốn đầu tư của các công ty niêm yết. Các công ty niêm yết có xu hướng chọn các công ty kiểm toán trong nhóm Big 4 để làm cho các thông tin trong BCTC được minh bạch hơn. Một lý do khác là do yếu tố cạnh tranh về giá phí trong kiểm toán BCTC, các công ty trong nhóm Big 4 ngày càng có xu hướng giảm giá phí kiểm toán để tiếp cận các khách hàng nội địa. Bảng 4.3 và bảng 4.4 cho thấy từ năm 2012 đến năm 2015 các báo cáo kiểm toán nhận ý kiến điều chỉnh trong nhóm BCTC được kiểm toán bởi nhóm Big 4 có chiếm từ 34% đến 54%, trong khi tỷ lệ này trong nhóm không Big 4 là từ 27% đến 33%. Như vậy, trong giai đoạn nghiên cứu, tỷ trọng báo cáo kiểm toán nhận ý kiến điều chỉnh của các BCTC được kiểm toán bởi nhóm Big 4 luôn cao hơn các BCTC được kiểm toán bởi các công ty không nằm trong nhóm Big 4.

Bảng 4.5: Bảng phân tích phương sai ý kiến kiểm toán giữa 2 sàn HOSE và HNX

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups Count Sum Average Variance

HNX (129 công ty) 516 180 0.348837 0.227591 HOSE (120 công ty) 480 148 0.308333 0.213709

ANOVA

Source of

Variation SS df MS F P-value F crit

Between Groups 0.407967 1 0.407967 1.846828 0.174461 3.850831 Within Groups 219.575969 994 0.220901

Total 219.983936 995 Nguồn: tác giả tổng hợp từ Excel 2013.

Bảng 4.5 cho thấy số lượng ý kiến kiểm toán điều chỉnh được đưa ra cho các công ty niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2012 – 2015 lần lượt là 148 và 180. Giá trị Mean của ý kiến kiểm toán theo từng sàn lần lượt là 0.3083 và 0.3488 cho thấy tỷ trọng ý kiến kiểm toán điều chỉnh xấp xỉ bằng nhau giữa hai sàn trong giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra, khi phân tích phương sai (ANOVA), kết quả cho ra giá trị F bằng 1.85 nhỏ hơn giá trị F crit (3.85), điều này có nghĩa là không có sự khác biệt trong khả năng nhận ý kiến kiểm toán điều chỉnh của các công ty niêm yết giữa hai sàn chứng khoán HOSE và HNX.

4.1.2 Thống kê mô tả các biến

Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả các biến của toàn mẫu

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Obs.

QUAL 0.3293 0.000000 1.000000 0.000000 0.470201 996 AQ 0.3082 0.000000 1.000000 0.000000 0.461995 996 DA 0.5818 0.080000 98.860000 0.000000 4.817606 996 DA*AQ 0.4738 0.000000 98.860000 0.000000 4.821495 996 LOSS 0.0853 0.000000 1.000000 0.000000 0.279529 996 DE 0.0866 0.030000 0.650000 0.000000 0.125056 996 QUALG 0.2871 0.000000 1.000000 0.000000 0.452659 996 LASSET 5.7920 5.750000 8.160000 4.130000 0.664619 996 TIME 6.2510 6.000000 15.000000 2.000000 2.161158 996 INVTA 0.2216 0.200000 0.870000 0.000000 0.173653 996 RECTA 0.2544 0.220000 5.510000 0.000000 0.271911 996 Nguồn: tổng hợp từ Eview 8.1.

Bảng 4.7: Bảng thống kê mô tả các biến dạng ý kiến không điều chỉnh

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Obs.

QUAL 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 668 AQ 0.267964 0.000000 1.000000 0.000000 0.443231 668 DA 0.136557 0.070000 4.410000 0.000000 0.290788 668 AQ*DA 0.037904 0.000000 1.840000 0.000000 0.147676 668 LOSS 0.047904 0.000000 1.000000 0.000000 0.213724 668 DE 0.078174 0.020000 0.650000 0.000000 0.118807 668 QUALG 0.261976 0.000000 1.000000 0.000000 0.440039 668 LASSET 5.777171 5.730000 8.160000 4.260000 0.692415 668 TIME 6.230539 6.000000 15.000000 2.000000 2.131543 668 INVTA 0.237635 0.220000 0.870000 0.000000 0.177578 668 RECTA 0.252635 0.220000 5.510000 0.000000 0.310220 668 Nguồn: tổng hợp từ Eview 8.1.

Bảng 4.8: Bảng thống kê mô tả các biến dạng ý kiến điều chỉnh

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Obs.

QUAL 1.000000 1.000000 1.000000 1.000000 0.000000 328 AQ 0.390244 0.000000 1.000000 0.000000 0.488550 328 DA 1.488628 0.120000 98.860000 0.000000 8.319816 328 AQ*DA 1.361585 0.000000 98.860000 0.000000 8.337418 328 LOSS 0.161585 0.000000 1.000000 0.000000 0.368632 328 DE 0.103659 0.040000 0.630000 0.000000 0.135493 328 QUALG 0.338415 0.000000 1.000000 0.000000 0.473893 328 LASSET 5.822104 5.795000 7.690000 4.130000 0.603964 328 TIME 6.292683 6.000000 14.000000 2.000000 2.222970 328 INVTA 0.188872 0.160000 0.810000 0.000000 0.160737 328 RECTA 0.257866 0.230000 0.980000 0.000000 0.169281 328 Nguồn: tổng hợp từ Eview 8.1.

Dựa vào bảng 4.6, ta thấy trong tổng số 996 mẫu báo cáo kiểm toán thu thập được có trung bình 0,33 báo cáo kiểm toán nhận ý kiến kiểm toán điều chỉnh; trung bình có 0.31 báo cáo kiểm toán được kiểm toán bởi công ty kiểm toán trong nhóm Big 4. Biến DA - đại diện cho hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty có giá trung bình là 0,58 và DA*AQ - đại diện cho hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty có BCTC được kiểm toán bởi nhóm Big 4 có giá trị trung bình là 0,47.

Bảng 4.7 và 4.8 cho thấy trong các biến dạng ý kiến không điều chỉnh, giá trị trung bình của DA là 0,14 thấp hơn giá trị trung bình của DA trong nhóm các biến có dạng ý kiến điều chỉnh với giá trị là 1,49. Như vậy, kết quả thống kê cho thấy báo cáo kiểm toán có hành vi quản trị lợi nhuận cao thì có xu hướng nhận được ý kiến kiểm toán điều chỉnh cao hơn các báo cáo kiểm toán có hành vi quản trị lợi nhuận thấp.

Ngoài ra, qua bảng 4.7 và 4.8 ta thấy các nhóm ý kiến kiểm toán điều chỉnh có giá trị trung bình của biến DA*AQ lớn hơn so với giá trị trung bình của biến này ở nhóm các BCTC có ý kiến kiểm toán không điều chỉnh (1,36 so với 0,04). Kết quả

thống kê này cho thấy công ty kiểm toán Big 4 có xu hướng phát hành ý kiến kiểm toán điều chỉnh cao hơn khi xuất hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong BCTC.

4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Bảng 4.9 thể hiện ma trận hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với biến độc lập cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Ta thấy biến ý kiến kiểm toán - QUAL có mối tương quan đồng biến với hầu hết các biến khác như: biến chất lượng kiểm toán - AQ (hệ số tương quan 0,12), biến giá trị khoản kế toán dồn tích tự điều chỉnh – DA (hệ số tương quan 0,13), biến tương tác giữa DA và AQ – DA*AQ (hệ số tương quan là 0,13), biến tình trạng lỗ - LOSS (hệ số tương quan là 0,19)... Các mối tương quan này hầu hết đều giống với kỳ vọng ban đầu của tác giả.

Riêng biến thời gian niêm yết - TIME, có mối tương quan không giống như kỳ vọng ban đầu (hệ số tương quan với biến QUAL là 0,01) là ngược biến (-). Điều này có thể giải thích là do giai đoạn từ năm 2012 đến 2015, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn đầy khó khăn. Công ty càng có thời gian niêm yết dài thì càng có nhiều động lực để thực hiện hành vi gian lận trên BCTC vì ban giám đốc công ty chịu nhiều áp lực trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của công ty thể hiện qua các số liệu trên BCTC. Tương tự, biến tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản – INVTA có hệ số tương quan với biến QUAL là -0,13 ngược với kỳ vọng đồng biến ban đầu của tác giả. Điều này có thể giải thích là do trong những năm gần đây, hành vi gian lận trên BCTC dẫn đến BCTC bị nhận ý kiến điều chỉnh thường ít khi nằm ở việc gian lận hàng tồn kho. Hơn nữa, trong kiểm toán có khái niệm tương đối chấp nhận được. Nên việc ban giám đốc công ty niêm yết có điều chỉnh hàng tồn kho nhưng vẫn nằm trong mức cho phép thì BCTC vẫn có thể nhận ý kiến kiểm toán không điều chỉnh. Mặc dù mối tương quan với biến QUAL của biến TIME và biến INVTA không như kỳ vọng của tác giả, tuy nhiên đây là các biến kiểm soát, các biến kiểm soát này không có ảnh hưởng trọng yếu đến giả thiết chính của nghiên cứu.

Dựa vào bảng 4.9, ta thấy tất cả các biến độc lập đều có các cặp hệ số tương quan khác 0 và nằm trong khoản từ -0,8 đến 0,8. Do vậy, tính đa cộng tuyến không phải là vấn đề của bài nghiên cứu.

QUAL AQ DA DA*AQ LOSS DE QUALG LASSET TIME INVTA RECTA QUAL 1.0000 AQ 0.1245 1.0000 DA 0.1320 0.1324 1.0000 DA*AQ 0.1291 0.1473 0.7986 1.0000 LOSS 0.1912 -0.0093 0.1482 0.1444 1.0000 DE 0.0958 0.1504 -0.0023 -0.0012 0.0739 1.0000 QUALG 0.0794 0.7595 0.1269 0.1397 0.0047 0.1476 1.0000 LASSET 0.0318 0.5359 -0.0211 -0.0129 -0.0186 0.4394 0.5418 1.0000 TIME 0.0135 -0.0152 -0.0658 -0.0669 -0.0971 -0.0612 -0.0224 0.0976 1.0000 INVTA -0.1320 -0.0809 -0.0589 -0.0595 -0.0171 -0.1816 -0.0820 0.0007 -0.0018 1.0000 RECTA 0.0090 -0.0745 -0.0019 -0.0012 -0.0156 -0.1767 -0.0735 -0.1379 -0.0288 -0.0130 1.0000 Nguồn: tổng hợp từ Eview 8.1.

4.3 Phân tích hồi quy

4.3.1 Phân tích sự phù hợp của mô hình

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình phân tích

Dependent Variable: QUAL Method: Panel Least Squares Sample: 2012 2015

Periods included: 4

Cross-sections included: 249

Total panel (balanced) observations: 996

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. AQ (*) 0.247050 0.062247 3.968842 0.000100 DA (**) 0.146726 0.058696 2.499769 0.012600 AQ*DA (**) -0.138612 0.058744 -2.359583 0.018500 LOSS (*) 0.290567 0.052225 5.563800 0.000000 DE (**) 0.302029 0.134373 2.247686 0.024800 QUALG (***) -0.110817 0.063227 -1.752695 0.080000 LASSET -0.042161 0.029729 -1.418164 0.156500 TIME 0.010207 0.006771 1.507469 0.132000 INVTA (*) -0.268431 0.085014 -3.157495 0.001600 RECTA 0.050477 0.053661 0.940664 0.347100 C 0.441381 0.161001 2.741483 0.006200 R-squared 0.089468 Mean dependent var 0.329317 Adjusted R-squared 0.080224 S.D. dependent var 0.470201 S.E. of regression 0.450946 Akaike info criterion 1.256046 Sum squared resid 200.302400 Schwarz criterion 1.310204 Log likelihood -614.511000 Hannan-Quinn criter. 1.276634 F-statistic 9.678534 Durbin-Watson stat 1.169349 Prob(F-statistic) 0.000000

(*) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (**) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (***) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%

Nguồn: tổng hợp từ Eview 8.1

Bảng 4.10 trình bày về kết quả hồi quy của mô hình với mục đích kiểm định giả thuyết nghiên cứu H1 và H2. Bảng kết quả hồi quy cho thấy đại lượng R2 (hệ số

xác định được sử dụng để đo mức độ phù hợp của hàm hồi quy) bằng 0.089, đồng thời hệ số Prob(F-statistic) <0,05, kết quả này có nghĩa là mô hình hồi quy là phù hợp. Ngoài ra, giá trị thống kê Durbin-Watson trong Bảng 4.10 là 1.169349, giá trị

Một phần của tài liệu Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở việt nam (Trang 51)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(87 trang)