Of: thường là một cột hay một biểu thức hợp lệ Sau cùng click OK để tiến hành cập nhật

Một phần của tài liệu Hướng dẫn sử dụng phần mềm Mapinfo ppt (Trang 31 - 34)

- Sau cùng click OK để tiến hành cập nhật

c. Các ví dụ

* Tính toán toạ độ của các điểm

Toạ độ của một điểm được xác định bằng hai giá trị: kinh độ và vĩ độ, ta tạo thêm hai trường mới cho lớp muốn nạp toạ độ.

- Chọn Table > Maintenance > Table Structure. Hộp thoại Modify Table Structure mở ra. - Chọn Add Field tạo thêm 2 trường mới là kinh_do và vi_do, kiểu là Float.

- Chọn OK.

Lần lượt nạp toạ độ cho cột kinh_do và vi_do như sau:

- Chọn Table > Update Column, hộp thoại Update Column mở ra.

- Chọn tên lớp cần nạp điểm trong ô Table to Update; trong ô Column to Update ta chọn kinh_do. - Nhấn chuột chọn nút Assist, hộp thoại Expression mở ra.

- Nhấn chuột vào nút thả xuống ở ô Functions (hàm số) và chọn hàm CentroidX; xong chọn OK. - Quay trở lại hộp thoại Update Column, ta thấy biểu thức trong ô Value là “CentroidX(obj)”

- Tắt chọn trong ô Browse Results đi rồi chọn OK. Trong trường kinh_do tất cả các hàng đều được nạp kinh độ vào. Toạ độ ở đây được tính bằng độ thập phân

Đối với cột vi_do cách làm tương tự và hàm số sử dụng là CentroidY.

* Tính toán chiều dài của các đường

Để tính chiều dài của các đối tượng đường (con sông hay đường giao thông) trước hết ta cũng phải tạo một trường để chứa chiều dài với các thông số Name: chieu_dai, Type: Float. Tiến hành nạp chiều dài vào trường mới này như sau:

- Chọn Table > Update Column. Hộp thoại Update Column mở ra.

- Trong Table to Update chọn lớp cần tính; trong Column to Update chọn trường chieu_dai. - Nhấn chuột chọn nút Assist để mở hộp thoại Expressionra.

Hình 5.12. Hộp thoại Update Column và Hộp thoại Expression trong lệnh cập nhật cột chieu_dai cho lớp song.

- Ở ô Functions, trong danh sách thả xuống chọn hàm ObjectLen, dòng biểu thức hiển thị trong ôExpression là ObjectLen(obj, ”mi”). Sửa đơn vị đo lường mặc định trong ngoặc kép mi (dặm)

thành km(kilômét) và chọn OK. Biểu thức hiển thị trong ôValue sẽ là ObjectLen(obj,“km”). - Tắt chọn trong ô Browse Results đi rồi chọn OK.

* Tính toán chu vi và diện tích, mật độ cho các vùng

Để tính chu vi và diện tích cho các vùng lãnh thổ ta sẽ thực hiện nạp các dữ liệu này như sau: - Tạo hai trường mới là chu_vi và dien_tich cho lớp vùng cần nạp dữ liệu, kiểu đều là Float.

Cập nhật cột chu_vi như sau: - Chọn Table > Update Column.

- Nhấn nút Assist. Hộp thoại Expression mở ra.

- Trong mục Functions, từ danh sách thả xuống của ô này chọn Perimeter (chu vi).

- Trong hộp Type an Expression, sửa chữ “mi” trong ngoặc kép thành “km” để đổi đơn vị tính chiều dài. Xong chọn OK.

- Trong hộp thoại Update Column, tắt chọn trong ô Browse Results rồi chọn OK. Chu vi của các tỉnh được nạp xong, tính bằng kilômét.

Ta cập nhật cột dien_tich bằng cách làm hoàn toàn tương tự nhưng sử dụng hàm số Area(obj, “sq mi”) và sửa chữ “sq mi” (dặm vuông) thành “hectare” (hécta); hoặc nếu muốn tính là km2thì ta sửa thành “sq km”

Lưu ý: Khi nạp thông tin địa lý của các đối tượng theo phương pháp như trên, MapInfo tính toán các giá trị dựa vào đối tượng đồ hoạ đã được vẽ trên bản đồ. Nếu sau này ta chỉnh sửa bản đồ thì những thông tin đó sẽ bị thay đổi. Ta phải chạy lại lệnh Update Column và chép đè dữ liệu cập nhật mới lên những dữ liệu cũ.

Để tính mật độ dân số cho bảng cac_tinh, thì trước tiên cần phải có 2 trường diện tích (dien_tich) và trường dân số (dan_so). Hoặc nếu ta chưa có trường diện tích thì ta có thể tíhn toán ngay trong biểu thức tính mật độ. Để chứa giá trị mật độ dân số, ta cần tạo ra một trường mới có tên là mat_do (mật độ), định dạng kiểu trường trong ô Type là Float. Cập nhật trường mat_do bằng cách:

- Chọn Table > Update Column. Hộp thoại Update Column mở ra.

- Trong ô Table to Update chọn bảng cần tính (ví dụ: cac_tinh), trong ô Column to Update chọn cộtmat_do.

- Trong ô Get Value from Table giữ nguyên là bảng cac_tinh. - Nhắp chuột vào nút Assist để mở hộp thoại Expression ra.

- Trong ô Expression ta gõ vào biểu thức sau: Format$(Dan_so_TB / Area(obj, "sq km"),"#"). Sử dụng hàm Format$(con số, “định dạng con số”) để làm tròn giá trị mật độ. Con số ở đây là công thức tính mật độ, còn chữ số trong MapInfo quy định là #, ta không muốn lấy số lẻ nào, do đó phần “định dạng con số” ở đây là #

- Làm xong nhấn OK để quay lại hộp thoại Update Column. Biểu thức được nạp vào ô Value. - Nhấn OK để kết thúc lệnh cập nhật.

Bài tập ứng dụng

Bài tập 6. Cập nhật các thông tin thuộc tính cho các đối tượng Sử dụng kết quả bài tập số 5, thực hiện các lệnh sau:

- Tiến hành tính toán diện tích, chu vi, mật độ dân số, tỉ lệ nam/nữ, tỷ lệ dân số thành thị/nông thôn cho lớp thông tin hành chính vùng.

- Cập nhật thông tin loại đường, chiều dài đường cho lớp thông tin giao thông. - Tính toán toạ độ các điểm UBND (giá trị độ phút giây và giá trị km- sử dụng tool CoordinateExtractor để chuyển đổi giữa các đơn vị toạ độ).

Cho bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của huyện Phú Vang, bao gồm 3 trường dữ liệu thuộc tính: ID, MDSDD07. Cập nhật thông tin thuộc tính hiện trạng sử dụng đất và tính toán diện tích cho các khoanh vi hiện trạng sử dụng đất.

CHƯƠNG 5. BIÊN TẬP VÀ TRÌNH BÀY BẢN ĐỒ

Khi chúng ta có các lớp dữ liệu riêng biệt về một khu vực lãnh thổ, chúng ta có thể xây dựng các bản đồ chuyên đề khác nhau. Xây dựng bản đồ trên máy tính là kết hợp các lớp dữ liệu đã được số hoá, sắp xếp thứ tự, tô màu, ghi chú giải, tạo lưới tọa độ… cũng như sắp xếp vị trí của chúng để có thể in ra giấy.

Công tác biên tập và trình bày bản đồ là một công việc không những có tính chất khoa học, chính xác mà còn có tính chất nghệ thuật cao. Để có một bản đồ trình bày rõ ràng, đầy đủ chi tiết và đẹp người biên tập phải có những kiến thức cơ bản về bản đồ học và cần phải có đức tính cẩn thận trong công tác biên tập.

Nói chung, một bản đồ khi được trình bày sẽ có các thành phần dưới đây. Tuỳ theo loại bản đồ và mục đích sử dụng mà các thành phần này có thể có hoặc không, hoặc thay đổi nhưng cơ bản là chúng cần thiết.

1- Tên của bản đồ: Mọi bản đồ được in ra hay được trình bày đều nhằm phục vụ cho một mục đích nào đó, vì vậy tên của bản đồ phải giải thích một cách tóm tắt nhưng đầy đủ nội dung của bản đồ. đích nào đó, vì vậy tên của bản đồ phải giải thích một cách tóm tắt nhưng đầy đủ nội dung của bản đồ.

2- Nội dung bản đồ: Đây là phần quan trọng nhất của bản đồ, bao gồm các thông tin dưới dạng đồ hoạ như sông suối, đường xá, tỉnh, thành phố, đường cao độ,... Nội dung của bản đồ phải phù hợp với đồ hoạ như sông suối, đường xá, tỉnh, thành phố, đường cao độ,... Nội dung của bản đồ phải phù hợp với tên của bản đồ, tức làm nổi bật được nội dung muốn trình bày.

3- Nhãn: Trên bản đồ ta thấy có tên tỉnh, có tên thành phố, tên sông suối,... Đó là các nhãn nhằm mục đích làm rõ nghĩa của các đối tượng trên bản đồ. mục đích làm rõ nghĩa của các đối tượng trên bản đồ.

4- Chú giải: Đây là phần giải nghĩa rõ thêm cho các biểu tượng, kiểu đường, kiểu vùng được trình bày trên bản đồ, ví dụ trong chú giải có nội dung sau: đường liền mảnh màu xanh dương tượng trưng cho bày trên bản đồ, ví dụ trong chú giải có nội dung sau: đường liền mảnh màu xanh dương tượng trưng cho sông suối, đường liền màu đỏ tượng trưng cho đường bộ, đường gạch chấm đậm tượng trưng cho ranh giới tỉnh, ngôi sao màu đỏ tượng trưng cho thủ đô,.... Phần chú giải (hay còn gọi là chú dẫn, chú thích) của bản đồ thường được đặt riêng trong một khung.

5- Lưới tọa độ: Phần này có thể có hay không, tuy nhiên lưới tọa độ thường là cần thiết vì nó giúp người xem bản đồ xác định được vị trí trên bản đồ. Lưới tọa độ là những đường song song với kinh tuyến người xem bản đồ xác định được vị trí trên bản đồ. Lưới tọa độ là những đường song song với kinh tuyến và xích đạo, cách đều nhau một khoảng nhất định và trên mỗi đường đều có toạ độ.

6 - Thước tỷ lệ: Thường nằm ở một góc của bản đồ biểu thị cho tỷ lệ khoảng cách trên bản đồ tương ứng với khoảng cách ngoài thực địa là bao nhiêu. Thước tỷ lệ cũng có thể được trình bày hay tương ứng với khoảng cách ngoài thực địa là bao nhiêu. Thước tỷ lệ cũng có thể được trình bày hay không, ví dụ như trong tên của bản đồ ta đã ghi tỷ lệ của bản đồ rồi thì thước tỷ lệ trên bản đồ có thể không cần thiết, tuy nhiên nếu có thì bản đồ càng trở nên rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng hơn.

7 - Phương hướng bản đồ (mũi tên chỉ hướng): Mũi tên chỉ hướng nhằm giúp cho người đọc bản đồ xác định được hướng Bắc trên bản đồ. Yếu tố này có thể có hoặc không vì thông thường thì bản đồ xác định được hướng Bắc trên bản đồ. Yếu tố này có thể có hoặc không vì thông thường thì hướng bắc được quy ước là hướng thẳng lên trên. Trong một số trường hợp do mục đích mỹ thuật khi trình bày bản đồ mà người ta có thể xoay bản đồ đi sao cho thuận tiện, lúc đó kim chỉ nam là cần thiết để giúp xác định hướng Bắc như đã nói.

Đối với những bản đồ được xây dựng để sử dụng ngoài thực địa thì lưới tọa độ, thước tỷ lệ và kim chỉ nam rất cần thiết.

8 - Các yếu tố khác: Trong bản đồ ta cũng có thể cung cấp thêm những thông tin khác cho người xem, ví dụ như tác giả của bản đồ, hệ quy chiếu mà bản đồ đang sử dụng, nguồn của những thông tin xem, ví dụ như tác giả của bản đồ, hệ quy chiếu mà bản đồ đang sử dụng, nguồn của những thông tin trên bản đồ,... Ở đây ta nói đến bản đồ được trình bày trong MapInfo, đối với bản đồ in chuyên nghiệp, còn có các thông tin về nhà xuất bản, số lượng in, thời gian in,...

Trong khi trình bày một bản đồ chúng ta nên dùng lệnh lưu Workspace để tiện cho công tác biên tập, được thực hiện như sau:

- Từ menu chính chọn File > Save Workspace. Hộp thoại Save Workspace mở ra.

- Đặt tên cho workspace (không gian làm việc) trong ô File Name, chọn thư mục lưu tập

tinworkspace trong ô Save In rồi nhấn nút Save. Lưu ý trong khi kết thúc một lần biên tập và chỉnh sửa thì ta phải lưu trang làm việc Workspace.

5.1. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ

5.1.1. Tạo lớp bản đồ chuyên đề

Lệnh tạo bản đồ chuyên đề (Create Thematic Map) chỉ được kích hoạt khi có một cửa sổ bản đồ đang được kích hoạt. Để tiến hành tạo bản đồ chuyên đề ta vào Map>Create Thematic Map, khi đó màn hình hiện ra hộp thoại chuyên đề với thực đơn chính cho phép tạo ra bản đồ theo các phương pháp khác nhau, muốn lập bản đồ theo phương pháp nào đó, ta cần bấm chọn biểu tượng của phương pháp đó. Trong hộp thoại có các phương pháp:

1- Ranges (Phương pháp đồ giải - Cartogram): Lập bản đồ chủ đề theo các khoảng giới hạn giá trị của dữ liệu. Các khoảng giới hạn được biểu thị bằng màu/kiểu đối tượng khác nhau và có sự thay đổi có tính quy luật tương ứng với giá trị dữ liệu. Bản đồ chủ đề theo khoảng giới hạn cho phép ta minh hoạ các

dữ liệu của điểm, đường và vùng. Chúng được sử dụng để minh hoạ mối quan hệ giữa giá trị dữ liệu và vùng địa lý (ví dụ như doanh số bán ra của từng khu vực, thu nhập bình quân đầu người của từng khu vực) hoặc để biểu thị thông tin kiểu tỷ lệ, ví dụ như mật độ dân số.

2- Bar Charts (Phương pháp biểu đồ bản đồ- Cartodiagram): Vẽ biểu đồ cột theo giá trị dữ liệu của từng bản ghi. Biểu đồ cột được sử dụng để minh hoạ nhiều biến của một bản ghi trong bản đồ. Ta có thể so sánh kích thước các cột trong mỗi biểu đồ để có được thông tin về từng bản ghi trong dữ liệu của bảng, hoặc có thể so sánh một cột với tất cả các cột khác để có nhận định về một biến theo tất cả các bản ghi, hoặc so sánh chiều cao của biểu đồ cột để có thông tin về toàn bộ bảng. Đối với mỗi đối tượng biểu đồ cột được đặt tại vị trí trọng tâm của nó. Ví dụ: Trên bản đồ phát triển dân số, các cột của biểu đồ thể hiện cho dân số phát triển qua từng năm tại từng đơn vị hành chính. Hoặc ta cũng có thể thành lập nội dung chuyên đề cho lượng mưa trong năm thu được tại các trạm đo trên cả nước, lúc này với biểu đồ cột có thể được biểu diễn trên đối tượng điểm tại vị trí trạm đi, mỗi cột thể hiện lượng mưa trung bình trong từng tháng.

3- Pie Charts (Phương pháp biểu đồ bản đồ- Cartodiagram): Vẽ biểu đồ dạng hình quạt, đây là dạng biểu đồ nhiều biến. Loại này được sử dụng trong bản đồ để phân tích một hay nhiều biến cùng một lúc. Ta có thể so sánh kích thước của các hình rẻ quạt trong mỗi biểu đồ để có thông tin về từng bản ghi, hoặc so sánh một hình rẻ quạt với tất cả các biểu đồ hình quạt để có nhận định về một biến nào đó theo các bản ghi, hoặc so sánh đường kính của các biểu đồ quạt để có thông tin về toàn bộ dữ liệu được vẽ biểu đồ.

4- Graduated (Phương pháp ký hiệu): Biễu diễn mỗi bản ghi trong bảng bằng một biểu tượng, kích thước của biểu tượng tỷ lệ trực tiếp với giá trị dữ liệu. Một bản đồ có các biểu tượng được phân cấp hiển thị dữ liệu theo các giá trị của chúng. Kiểu phân cấp này hữu ích trong việc trình bày các thông tin có tính chất định lượng, ví dụ như phân hạng từ cao đến thấp. Kích thước của các biểu tượng tỷ lệ với các giá trị dữ liệu của bản ghi. Các điểm có giá trị trong bảng dữ liệu lớn hơn sẽ được vẽ to hơn và ngược lại.

5- Dot Density (Phương pháp chấm điểm): Áp dụng đối với bảng kiểu vùng. Kiểu này biểu diễn giá trị dữ liệu thành các chấm trên bản đồ, mỗi một chấm tương đương với một con số và tổng số chấm trong một vùng tương ứng với giá trị dữ liệu của vùng đó. Một bản đồ theo kiểu mật độ điểm cho phép ta ước lượng nhanh giá trị dữ liệu (ví dụ như dân số chẳng hạn).

6- Individual (Phương pháp nền chất lượng): “Tô màu” các bản ghi theo các giá trị dữ liệu riêng lẻ. Các mẫu giá trị tạm kiểu riêng lẻ thuộc loại nhiều biến. Ta có thể chọn “tô màu” cho điểm, đường hay vùng. Một bản đồ chủ đề vẽ các đối tượng bản đồ theo từng giá trị riêng lẻ được sử dụng khi ta muốn nhấn mạnh sự khác biệt giữa từng đối tượng (định tính), ví dụ như các kiểu nhà hàng trong một khu vực, các cấp phân chia vùng trong một khu vực,...chứ không quan tâm đến tính chất định lượng. Đây là kiểu bản đồ chủ đề duy nhất có thể được xây dựng từ trường dữ liệu không phải kiểu số (not numeric field).

7- Grid: Bản đồ chủ đề kiểu lưới (grid) biểu diễn giá trị dữ liệu thành sự thay đổi màu từ từ trên toàn bản đồ. Kiểu bản đồ chủ đề này được xây dựng bằng cách nội suy các dữ liệu dạng điểm từ bảng dữ liệu gốc. Một tập tin lưới (grid file) được tạo ra khi nội suy dữ liệu và được biểu diễn thành một ảnh

Một phần của tài liệu Hướng dẫn sử dụng phần mềm Mapinfo ppt (Trang 31 - 34)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(45 trang)
w