Dàn bài 1. Giới thiệu khái quát lát cắt:
- Lát cắt thuộc miền tự nhiên nào? Vị trí từ đâu đến đâu.
- Hướng của lát cắt
- Độ dài thực tế của lát cắt 2. Đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt
- Lát cắt chạy qua những dạng địa hình chính nào (tỉ lệ diện tích, phân bố)
- Hướng nghiêng chung của địa hình - Độ cao và hình thái
- Sự phân bậc địa hình
- Sự phân hóa thành các khu vực:
+ Vị trí từ đâu đến đâu, Chiều dài lát cắt đi qua + Độ cao
+ Hình thái
+ Mô tả các sự thay đổi độ cao địa hình dọc theo lát cắt của từng khu vực.
3. Ý nghĩa của lát cắt địa hình:
- Phản ánh những đặc điểm tiêu biểu của địa hình miền tự nhiên nào?
+ Hướng nghiêng từ đâu đến đâu?
+ Độ cắt xẻ thay đổi như thế nào?
- Thể hiện sự thay đổi địa hình: từ dạng địa hình nào sang dạng địa hình nào - Thể hiện sự phân hóa của các khu vực địa hình như thế nào.
Câu 22. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt C-D từ biên giới Việt Trung qua núi Phan xi phăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu. Nêu ý nghĩa của lát cắt địa hình C- D
Trả lời
1. Phân tích sự đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt a. Giới thiệu khái quát lát cắt
- Lát cắt thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, từ biên giới Việt Trung qua núi Phan xi phăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu với độ dài thực tế của lát cắt: 360 km
- Hướng của lát cắt: TB-ĐN
b. Đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt:
- Lát cắt chạy qua những dạng địa hình chính: núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, đồng bằng. Trong đó địa hình núi, cao nguyên chiếm phần lớn diện tích,
phân bố ở phía Tây Bắc, đồng bằng chỉ chiếm diện tích rất nhỏ, phân bố ở phía Đông Nam
- Hướng nghiêng chung của địa hình: cao ở phía C (TB), thấp dần về phía D (ĐN) - Độ cao và hình thái: lát cắt chạy qua khu vực địa hình cao và đồ sộ nhất nước ta, độ chia cắt ngang và sâu lớn.
- Sự phân bậc địa hình lát cắt có 9 bậc địa hình: <50m; 50-200m; 200-500m; 500- 1000m; 1000-1500m; 1500-200m, 2000-2500m, 2500-3000m, >3000m
- Sự phân hóa thành các khu vực: Lát cắt chạy qua 3 khu vực địa hình là Hoàng Liên Sơn, Tây Bắc, Hòa Bình-Thanh Hóa
Hoàng Liên Sơn Tây Bắc Hòa Bình-Thanh Hóa
- Từ biên giới Việt Trung đến bờ trái thung lũng sông Đà với chiều dài lát cắt là 210km
- Từ thung lũng sông Đà đến rìa phía Nam cao nguyên Mộc Châu dài khoảng 48 km
- Rìa phía Nam cao nguyên Mộc Châu đến sông Chu dài 102 km - Là khu vực miền núi cao
và đồ sộ nhất nước ta
- Nền địa hình thấp hơn khu Hoàng Liên Sơn, trung bình 500-1000m
- Là khu vực có địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua
- Độ chia cắt ngang và sâu lớn, đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp
- Độ cắt xẻ địa hình thấp hơn khu Hoàng Liên Sơn
- Địa hình thay đổi độ cao đột ngột
- Lát cắt chạy trên nền địa hình núi cao của dãy Hoàng Liên Sơn với độ cao trung bình>2500m, độ chia cắt sâu lớn. Lát cắt chạy qua 2 đỉnh núi cao của nước ta là Phan xi Phăng (3143m) và Phu Luông (2985m). Qua dãy Hoàng Liên Sơn, độ cao địa hình hạ xuống thấp dần còn khoảng 500m khi đến
- Từ bờ trái thung lũng sông Đà ở độ cao khoảng 500m, độ cao địa hình đột ngột hạ xuống còn khoảng 50m khi lát cắt chạy qua lòng sông Đà.
Sau khi cắt qua sông Đà, lát cắt chạy qua cao nguyên Mộc Châu với bề mặt địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình từ 500-1000m, độ chia
- Từ độ cao trên 1000m của cao nguyên Mộc Châu, lát cắt đột ngột hạ xuống còn khoảng 200m sau đó nâng cao lên 1578 m của núi Phu Pha Phong sau đó lát cắt chạy qua sông Mã nên độ cao giảm xuống còn 50m. Sau khi qua sông Mã lát cắt chạy qua dạng địa hình chuyển tiếp trước khi đến dạng
bờ trái sông Đà. cắt sâu nhỏ và kết thúc ở rìa phía Nam cao nguyên Mộc Châu.
địa hình đồng bằng của sông Chu.
2. Ý nghĩa:
- Phản ánh những đặc điểm tiêu biểu của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
+ Hướng nghiêng: giảm dần theo chiều TB-ĐN: ở phía bắc là hệ thống núi cao đồ sộ với độ chia cắt lớn sau đó đến các cao nguyên có độ cao thấp dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và cuối cùng là vùng duyên hải.
+ Độ cắt xẻ địa hình cũng giảm dần từ vùng núi Tây Bắc đến vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng ven biển.
- Thể hiện sự chuyển tiếp của địa hình từ núi sang cao nguyên đến đồi thấp và đồng bằng.
- Thể hiện sự phân hóa phức tạp của địa hình khu vực
Câu 22. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt A-B từ TP Hồ Chí Minh qua Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái. Nêu ý nghĩa của lát cắt địa hình A-B.
Trả lời
1. Phân tích đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt A-B từ TP Hồ Chí Minh qua Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái.
a. Khái quát lát cắt:
- Lát cắt thuộc miền tự nhiên Nam Trung Bộ và Nam Bộ từ TP Hồ Chí Minh qua Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái.
- Hướng của lát cắt: Tây Nam- Đông Bắc - Độ dài thực tế của lát cắt: 303 km
b. Đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt
- Lát cắt chạy qua những dạng địa hình chính: cao nguyên, vùng chuyển tiếp và qua vùng đồng bằng
- Hướng nghiêng chung của địa hình:cao ở phía B (ĐB), thấp dần về phía A (ĐN) - Độ cao và hình thái: Độ cao tương đối thấp, trung bình khoảng 500-1000m, độ cắt xẻ địa hình thấp.
- Sự phân bậc địa hình:có 7 bậc địa hình 0 <50m; 50-200m; 200-500m; 500- 1000m; 1000-1500m; 1500-2000m, >2000m.
- Sự phân hóa thành các khu vực: lát cắt chạy qua các khu vực: Đông Nam Bộ, khu cực Nam Trung Bộ và đồng bằng ven biển.
Đông Nam Bộ Khu Cực Nam Trung Bộ Đồng bằng ven biển
- Từ TPHCM đến độ cao khoảng 200m dài 114km
- Từ hết độ cao 200m đến phía Đông cao nguyên Lâm Viên dài 180km
- Phía Đông cao nguyên Lâm Viên đến sông Cái dài 9km
- Địa hình tương đối thấp <200m
- Địa hình cao hơn nhiều trung bình 500-1000m
- Địa hình thấp nhất
<50m - Địa hình tương đối
bằng phẳng
- Độ cắt xẻ lớn hơn - Địa hình tương đối bằng phẳng - Lát cắt chạy trên
một nền địa hình khá bằng phẳng với độ cao 0-50m đến lưu vực sông La Ngà độ cao được nâng dần lên từ 50-200m. Các bậc cao 0-50m, 50- 200m đều có các bề mặt khá bằng phẳng và rộng. Hết độ cao khoảng 200m lát cắt đến khu vực cực Nam Trung Bộ.
- Hết độ cao 200m lát cắt nâng dần lên độ cao 500 đến 1000m của cao nguyên Di Linh, độ cắt xẻ nhỏ. Tuy vậy cũng có một số nơi độ cao lát cắt hạ xuống do chạy qua các sông như Ngọn sông La Ngà, Đắc Dung.
- Từ độ cao 1000m ở cao nguyên Di Linh, độ cao đột ngột được nâng lên khi tới cao nguyên Lâm Viên. Bề mặt cao nguyên cũng có độ cắt xẻ tương đối lớn một số đỉnh lên cao trên 200m như Bi Doup 2287m sau đó hạ thấp đến độ cao >100m và hạ thấp xuống độ cao 200m ở phía Đông của cao nguyên Lâm Viên.
- Từ độ cao 200m lát cắt hạ thấp xuống độ cao <50m của dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển đến sông Cái.
2. Ý nghĩa
- Phản ánh những đặc điểm tiêu biểu của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
+ Hướng nghiêng:
. Thấp dần về phía Tây Nam: ở phía Đông Bắc là các cao nguyên ở Nguyên, tiếp đến là bán bình nguyên ở Đông Nam bộ và đồng bằng Đông Nam Bộ.
. Sườn Đông dốc đột ngột xuống dải đồng bằng nhỏ hẹp Nam Trung Bộ.
+ Độ cắt xẻ địa hình tương đối nhỏ so với hai miền tự nhiên còn lại.
- Thể hiện sự thay đổi địa hình: từ dạng địa hình cao nguyên sang dạng địa hình bán bình nguyên và đồng bằng
- Thể hiện sự phân hóa phức tạp của các khu vực địa hình.
Câu 23. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích và giải thích sự phân hóa địa hình dọc theo lát cắt A-B từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình.
Trả lời 1. Giới thiệu khái quát lát cắt
- Lát cắt A-B thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình.
- Hướng của lát cắt: TB-ĐN
- Độ dài thực tế của lát cắt là 330km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt 1cm trên bản đồ ứng với 3km trên thực tế )
- Hướng nghiêng của địa hình: cao ở phía A (TB) thấp dần về phía B (ĐN)
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực địa hình là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc, khu Đồng bằng Bắc Bộ với 6 thang bậc địa hình: <50m; 50-200m; 200-500m; 500-1000m;
1000-1500m; >1500m.
2. Đặc điểm địa hình của từng khu vực:
* Khu Việt Bắc:
- Từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu với chiều dài lát cắt là 150m - Là khu vực có độ cao lớn nhất toàn miền với nhiều đỉnh có độ cao trên 1500m.
- Đặc điểm hình thái: Là khu vực địa hình núi có độ dốc, độ chia cắt, độ cao lớn nhất trên toàn bộ lát cắt.
- Ban đầu lát cắt chạy trên một nền địa hình khá bằng phẳng của sơn nguyên Đồng Văn với độ cao khoảng 1500m, sau đó đột ngột giảm xuống còn 500m và lại tiếp tục được nâng lên đến độ cao khoảng 1400m ở rìa đông của sơn nguyên Đồng Văn. Đến thung lũng sông Năng độ cao hạ thấp còn 50 m rồi đột ngột nâng cao
1578m (đỉnh Phia Booc). Độ cao giảm dần khi đến sông Cầu- và đây là ranh giới với khu Đông Bắc.
- Nguyên nhân: Khu Việt Bắc có lịch sử địa chất lâu đời, được hình thành trong đại Cổ Sinh và Trung Sinh lại chịu ảnh hưởng của vận động tạo núi Himalaya với cường độ lớn nên địa hình khu vực này được nâng cao và trẻ hóa, núi có đặc điểm hình thái sắc sảo, đỉnh nhọn thung lũng sâu và rất hiểm trở.
* Khu Đông Bắc
- Từ sông Cầu đến sông Thương dài khoảng 78 km
- Là vùng đồi trung du có độ cao trung bình toàn vùng từ 200-500m
- Hình thái: độ cắt xẻ địa hình ít, đồi núi có dạng đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng mở rộng. Khu vực này có dạng đồi bát úp rất đặc trưng cho vùng đồi trung du Việt Nam.
- Ban đầu từ thung lũng sông Cầu cao khoảng 50m được nâng lên khoảng 700m khi lát cắt chạy qua cánh cung Ngân Sơn. Sau đó lát cắt chạy qua vùng đồi thấp độ cao khoảng 200m nằm gần cánh cung Bắc Sơn. Khi vượt qua cánh cung Bắc Sơn lát cắt còn đi qua dải đồi bát úp với độ cao trung bình khoảng 200m trước khi đến thung lũng sông Thương-đây cũng là ranh giới với khu đồng bằng Bắc Bộ.
- Nguyên nhân: Khu vực Đông Bắc được hình thành chủ yếu vào giai đoạn cuối đại Cổ Sinh đồng thời chịu ảnh hưởng của vận động tạo núi Himalaya với cường độ yếu nên địa hình của khu vực nâng lên thấp , núi đồi có đặc điểm đỉnh tròn, thung lũng mở rộng
* Khu đồng bằng Bắc Bộ:
- Từ sông Thương đến cửa sông Thái Bình dài 102 km - Địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua, độ cao <50m - Là khu vực tương đối bằng phẳng, độ dốc không đáng kể.
- Sau khi qua thung lũng sông Thương lát cắt chạy qua địa hình đồng bằng Bắc Bộ với độ cao trung bình khoảng 50m, chỉ có bộ phận rìa phía Bắc, địa hình mang tính chuyển tiếp nên độ cao lớn hơn, có chỗ đạt 200m, lát cắt đi qua các sông Lục Nam, Kinh Thầy và kết thúc tại cửa sông Thái Bình.
- Nguyên nhân: Khu vực đồng bằng Bắc Bộ hình thành trong đại Tân Sinh, là vùng sụt lún được bôi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, hầu nhưn
không chịu ảnh hưởng của vận động tạo núi Himalaya, nên địa hình thấp và khá bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi sót, nhất là ở rìa đồng bằng.