3.1. Đỏnh giỏ thị trường dịch vụ WiMAX
WiMAX là cụng nghệ mới với những đặc điểm nổi bật sau: Cung cấp cỏc dịch vụ viễn thụng hội tụ chất lượng cao Hiệu ứng sử dụng băng phổ cao / băng thụng lớn Khụng đũi hỏi tầm nhỡn thẳng
Giỏ cả mỏy thiết bịđầu cuối thấp
Cú thể lụi kộo được một thị trường rộng rói
Phương thức đơn giản đểứng dụng di động băng thụng rộng
Là phương phỏp phỏt triển những dịch vụ hội tụ mới cố định, lưu động và di
động.
Với tớnh chất hội tụ của WiMAX, theo đỏnh giỏ chung và xu thế hiện nay thỡ thị trường trong tương lai của cỏc mạng băng rộng như WiMAX là truyền dữ liệu cú kốm thoại (Voice) và cước phớ của thoại sẽ thấp nhất. Trong tương lai thỡ doanh thu của thoại sẽ thấp hơn doanh thu của cỏc dịch vụ truyền dữ liệu khỏc. Vớ dụ hiện nay
ở thị trường Mỹ thỡ 85% người sử dụng dịch vụ là thoại chỉđem lại doanh thu 5%, cũn 15% người sử dụng cỏc dịch vụ dữ liệu đem lại doanh thu là 95% (hỡnh 17. nguồn Telcordia)
Hỡnh 4.12. Cỏc dịch vụ viễn thụng ở Mỹ
Cựng với xu thế hội tụ trong cung cấp dịch vụ viễn thụng thỡ việc nghiờn cứu và triển khai thành cụng mạng truy nhập vụ tuyến băng rộng WiMAX ở Việt Nam là hoàn toàn khả thi trờn cỏc cơ sở:
Hầu hết người sử dụng băng rộng ở Việt Nam đều sử dụng hoặc cụng nghệ
ADSL hoặc Cable Modem, và tiềm năng chớnh để phỏt triển băng rộng vẫn là người sử dụng lựa chọn một trong hai cụng nghệ trờn hoặc khụng cú nhu cầụ Việc triển khai mạng dõy cỏp rất phức tạp, khú triển khai, đũi hỏi bộ mỏy quản lý lớn và nhiều nơi do địa hỡnh khụng thể kộo cỏp đuợc. Thị trường băng rộng cũn quỏ bộ nhỏ so với tiềm năng dõn số. Nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng và cỏc ứng dụng cũng bắt đầu thõm nhập thị trường như bỏn hàng trực tuyến, đào tạo trực tuyến, giải trớ online, ...
Vệ tinh thường được xem như là bổ sung (“fill-in”) hơn là lựa chọn cho phỏt triển băng rộng. Nơi mà lưu lượng Internet tăng nhanh hơn cả việc mở rộng dung lượng mạng cỏp quang thỡ vệ tinh được xem như giải phỏp để thoả món nhu cầu về
băng thụng. Vị trớ cạnh tranh của vệ tinh được cải thiện nhiều hơn khi mà hầu hết doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) khụng cú khả năng cung cấp dịch vụ bởi xDSL. Và dịch vụ vệ tinh cũng cú thể giảm giỏ cước để tăng thờm tớnh cạnh tranh. Dịch vụ
Vệ tinh ở Việt Nam trong thời gian gần sắp tới sẽ rất đắt.
Hiện nay cỏc mạng thế hệ 3G ở Việt Nam chưa triển khai và đang xột tuyển
để cấp phộp, đỏnh giỏ thị trường ... ưu điểm là cỏc doanh nghiệp viễn thụng di động dễ dàng triển khai mạng băng rộng trờn cơ sở hạ tầng của mỡnh, nhưng bờn cạnh đú yếu tố cước và giỏ cả thiết bị 3G hiện nay cũng rất đắt và một số cỏc dịch vụ trờn nền 3G thực sự chưa đỏp ứng dược chất lượng yờu cầụ
Mạng WiMAX dựa trờn lợi thế mạng vụ tuyến với việc phỏt triển thuờ bao khụng cần bổ sung thờm, thay đổi cấu hỡnh mạng, khụng phải kộo cỏp, cước dịch vụ
thấp hơn, cỏc chi phớ vềđầu tư hạ tầng mạng ớt hơn cỏc mạng vụ tuyến khỏc như 3G do khụng chia cấp quản lý mạng truy nhập. Cỏc dịch vụ thoại rẻ hơn vỡ lý do sử
dụng VoIP (PC to PC), vựng phủ súng rộng lớn và cung cấp hội tụi dịch vụ viễn thụng là một quan tõm đặc biệt của cỏc nhà khai thỏc viễn thụng khụng chỉ ở Việt Nam.
Hiện tại ở Việt Nam đó cấp phộp thử nghiệm mạng WiMAX cố định chuẩn 802.16-2004 Rev.d và đó cú cỏc kết quả đỏnh giỏ ban đầu sau 06 thỏng triển khai: Hiệu xuất sử dụng phổ tần số 1.7 – 2 Bit/Hz; Khoảng cỏch đảm bảo dịch vụ VoIP, VoD lớn nhất 10 Km; Băng thụng lớn nhất 6.5 Mbps; Thiết bị của cựng một hóng duy nhất Alvarion chuẩn BreezMax 3500; Chất lượng dịch vụ đảm bảo (đõy chỉ là tương đối vỡ do thời gian thử nghiệm ớt và số lượng thuờ bao sử dụng dịch vụ cũn ớt).
Đặc điểm nổi bật của thị trường viễn thụng cỏc nước đang phỏt triển như Việt Nam là 90 % nhu cầu dịch vụ là thoại, khoảng cỏch số giữa cỏc thành phố trung tõm và cỏc khu ngoại vi hoặc cỏc tỉnh thành trong cả nước chờnh lệch nhau rừ rệt, cỏc dịch vụ băng rộng vụ tuyến hoặc cỏc dịch vụ cụng nghệ mới do yờu cầu về kinh doanh và do nhu cầu của người sử dụng mới chỉ phỏt triển ở cỏc thành phố lớn như
Hà Nội, Hồ Chớ Minh. Cho nờn đối với WiMAX hiện giờ ở Việt Nam đang quan tõm nghiờn cứu cũng vẫn là nhằm mục đớch cung cấp dịch vụ thoại tiờu chuẩn và truy nhập internet tiờu chuẩn cho số đụng cũn cỏc dịch vụ băng rộng sẽ phỏt triển
đún đầu đảm bảo mang tớnh cạnh tranh khỏch hàng sau nàỵ Và cũng như cỏc nước phỏt triển khỏc sẽ lại tập trung phỏt triển ở cỏc nơi cú nhu cầu và kinh tế phỏt triển hơn. Trờn cơ sở đú tụi tập trung giả thiết 02 mụ hỡnh triển khai WiMAX ở Việt Nam.
3.2. Đề xuất cỏc mụ hỡnh triển khai WiMAX
Đối với khả năng cung cấp dịch vụ thoại tiờu chuẩn, Internet tiờu chuẩn và truy nhập băng rộng cả di động, cốđịnh và lưu động, mạng WiMAX cú thể xem xột triển khai ở hai hỡnh thức chớnh:
Thiết lập mạng nội vựng cụng nghệ WiMAX cung cấp cỏc dịch vụ viễn thụng cốđịnh và lưu động;
Thiết lập mạng di động cụng nghệ WiMAX toàn quốc.
3.2.1. Mụ hỡnh triển khai WiMAX theo mụ hỡnh mạng nội vựng
Ưu điểm là triển khai nhanh, đỏp ứng đỳng nhu cầu cung cấp dịch vụ tại từng
địa bàn cụ thể, tạo chủđộng triển khai trờn cỏc địa bàn thớch ứng đối với từng doanh nghiệp.
Nhược điểm là khụng gúp phần xoỏ khoảng cỏch số mà làm tăng thờm khoảng cỏch số do cỏc doanh nghiệp triển khai cung cấp dịch vụ theo nhu cầu và lợi nhuận khụng mang tớnh cụng ớch.
Khú khăn trong việc quản lý địa bàn cung cấp dịch vụ và hệ thống mạng viễn thụng và dịch vụ tổng thể khụng đồng nhất. Theo cỏc quy định hiện nay thỡ việc triển khai mạng nội vựng vẫn chưa cú quy định cụ thể về phạm vi nội vựng, hiện chỉ
cú quy định về cước và mó số nội vựng dẫn đến khả năng canh tranh lấn sõn cung cấp dịch vụ của cỏc nhà khai thỏc cạnh nhau (nếu coi nội vựng theo tỉnh thành như
tuyến điện phức tạp khụng đem lại sự phỏt triển tổng thể của mạng viễn thụng quốc giạ
Với cỏc ưu nhược điểm và khú khăn nờu trờn thỡ mụ hỡnh này chỉ đem lại hiệu quả về tớnh chất đỏp ứng cụng ớch ở cỏc vựng xa sụi, khú triển khai mạng cỏp. Vỡ vậy cỏc cơ chế triển khai cung cấp dịch vụ WiMAX cần xem xột cụ thể hoặc bổ
sung cỏc điều kiện rừ ràng về vựng, miền điều kiện triển khai và cỏc điều kiện về
chất lượng dịch vụ (băng rộng, băng hẹp cốđịnh, lưu động), an toàn an ninh thụng tin ... Bờn cạnh đú hiện nay Việt Nam đó cú 07 mạng di động toàn quốc việc đưa vào triển khai mạng nội vựng cung cấp cỏc dịch vụ băng rộng kết hợp với mạng di
động toàn quốc sẽ phự hợp hơn.
3.2.2. Mụ hỡnh triển khai WiMAX di động toàn quốc
Ưu điểm là triển khai tổng thể, làm tăng thờm sự phỏt triển tổng thể mạng viễn thụng quốc gia, cung cấp đa dạng dịch vụ viễn thụng trờn toàn quốc, dề dàng việc quản lý tần số, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng.
Nhược điểm cụng nghệ chưa chớn muồi nờn do đầu tư chi phớ cao dẫn đến khụng hiệu quả trong đầu tư, nhu cầu dịch vụ và cỏc lọai hỡnh dịch vụ thực sự chưa nhiều chủ yếu vẫn chỉ là thoại và Internet tiờu chuẩn nờn việc cạnh tranh tham gia thị trường viễn thụng với 07 mạng di động là rất khú khăn. Bờn cạnh đú do tớnh chất cạnh tranh thỡ cỏc dịch vụ băng rộng lại khụng được phỏt triển đồng đều hoặc sẽ bị
bỏ rơi trong thời gian đầụ
Theo mụ hỡnh này thỡ việc triển khai đồng nhất mạng di động toàn quốc sẽ đem lại hiệu quả sử dụng tần số, mặc dự sẽ cú cạnh tranh mónh liệt do thay đổi cỏch tớnh cước truyền thống đối với cỏc dịch vụ thoại và truy nhập Internet tiờu chuẩn nhưng khụng làm đảo lộn hoặc xỏo trộn thị trường viễn thụng, đảm bảo cung cấp mọi dịch vụ băng rộng trong tương lai phỏt triển thị trường nội dung phong phỳ trờn toàn quốc. Để mạng này ra đời và tồn tại trong thời gian đầu phụ thuộc vào cỏc quy
định rất cụ thể về việc kết nối với cỏc mạng khỏc, việc bỏn lại dịch vụ viễn thụng, chia sẻ sử dụng chung cỏc dịch vụ băng rộng v.v.v. đấy là cỏc việc cần xỳc tiến trước khi cấp phộp.
CCHHƯƯƠƠNNGGVV::VVAAIITTRRềềCCỦỦAANNHHÀÀNNƯƯỚỚCCTTRROONNGGVVIIỆỆCC