TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
2.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu suất và vòng quay của vốn.
Bảng 9: Các chỉ tiêu vòng quay của vốn kinh doanh
Qua bảng trên ta nhận thấy rõ một điều rằng vòng quay VKD,VCĐ,VLĐ,vòng quay HTK,nợ phải thu thấp so với hệ số trung bình ngành,tuy nhiên hiệu suất sử dụng VCĐ lại tương đối cao.
Ta thấy nhìn vào hiệu suất sử dụng VCĐ,cứ 1 đồng VCĐ tạo ra hơn 10 đồng DTT.Trung bình ngành,hiệu suất sử dụng VCĐ là 4,8 nhưng 2 năm gần đây,chỉ số này của công ty là hơn 10. Điều này cho thấy VCĐ của công ty được sử dụng rất hiệu quả và tạo ra một lượng doanh thu thuần lớn.
Điều thấy rõ nhất ở bảng trên là kỳ thu tiền của doanh nghiệp là quá lớn. Số ngày thu tiền của công ty 3 năm liên liếp gần đây là 608,557,573 ngày. Kỳ thu tiền kéo dài khoảng 1.5 năm,điều này cho ta thấy tình hình công nợ của công ty rất xấu. Một điều ta luôn thấy đó là các khoản phải thu của công ty là phải thu dài hạn,nên kỳ thu tiền luôn kéo dài ở các năm. Công ty cần có biện pháp thu tiền,kiểm soát các khoản phải thu chặt chẽ để tránh bị mất vốn,hơn nữa tình hình tài chính,tình hình công nợ của công ty tốt hơn.
Xét đến vòng quay hàng tồn kho của công ty,ta thấy vòng quay hàng tồn kho thấp hơn một lượng nhỏ so với hệ số trung bình ngành. Vòng quay các khoản phải thu năm 2009,2010,2011 là 5.45, 7.44, 6.69 vòng trong khi hệ số trung bình ngành là 8 vòng.Tuy nhiên đây là biểu hiện tốt của công ty so với
vòng quay các khoản phải thu. Hàng tồn kho thường là chi phí sản xuất dở dang của công ty,mà vòng quay hàng tồn kho của công ty khoảng 6,7 vòng chứng tỏ công ty thực hiện được nhiều dự án,hoạt động kinh doanh tốt và luôn ổn định trong những năm gần đây.
Xét đến vòng quay vốn lưu động ta thấy 3 năm liền kề gần đây,vòng quay VLĐ rất thấp. Hệ số trung bình ngành là 4.8 mà trong 3 năm gần đây,hệ số trung bình ngành cao nhất là 3.3. Điều này cho thấy công ty cần có những quan tâm,có những biện pháp khắc phục đẩy cao vòng quay VLĐ lên.
Vòng quay VLĐ phụ thuộc vào tiền và các khoản tương đương tiền,hàng tồn kho và các khoản phải thu. Sự kết hợp các khoản này làm cho VLĐ có vòng quay thấp bởi vòng quay hàng tồn kho thấp hơn hệ số trung bình ngành,kỳ thu tiền lại quá dài mà các khoản phải thu khiến lưu lượng tiền mặt thấp nên vòng quay VLĐ không thể cao.
VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong VKD,gần như quyết định hiệu quả của VKD nên công ty cần quan tâm nhiều hơn đến VLĐ để có hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
Nhìn khái quát lại về hiệu suất sử dụng vốn,vòng quay VLĐ,vòng quay hàng tồn kho,các khoản phải thu ta thấy tình hình sử dụng vốn của công ty thấp. Công ty cần có sự kiểm soát sát đáng,cần khắc phục và có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,nâng cao vòng quay nợ phải thu,vòng quay VLĐ để tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tốt hơn.