Nguyên nhân chủ quan

Một phần của tài liệu SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN (Trang 89 - 92)

Đặc điểm các DN Việt Nam đa số với quy mô vừa và nhỏ

Quy mô không lớn nên các DN không có đủ năng lực tài chính để tiếp cận và sử dụng các sản phẩm phái sinh. Mức độ am hiểu về các sản phẩm phái sinh chính là rào cản lớn nhất cho việc sử dụng các sản phẩm này

Thiếu nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh

Các DN Việt Nam chưa có giám đốc phụ trách về quản lý rủi ro tỷ giá cũng như chưa có các bộ phận chuyên nghiệp phụ trách đánh giá rủi ro để ra quyết định liên quan đến phòng ngừa rủi ro. Đây cũng là hạn chế lớn đối với các DN kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ công cụ phái sinh tuy ra đời khá lâu ở các nước có nền kinh tế phát triển nhưng ở Việt Nam thì các công cụ này mới được du nhập và ứng dụng ít, nhỏ lẻ với một vài đối tượng. Cùng với đó là là những hạn chế trong nhận thức về tầm quan trọng của việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá khiến cho các DN không quan tâm đúng mức tới việc cần phải có giám đốc phụ trách về quản lý rủi ro tỷ giá. Phần lớn các DN hiện nay đều có xu hướng chấp nhận rủi ro hơn là phòng ngừa, thêm vào đó chi phí cho nhân sự quản lý rủi ro lại khá cao khiến cho các DN thà chấp nhận rủi ro hơn là phòng ngừa.

Tâm lý ỷ lại

Chính sách bảo hộ ngầm của Nhà nước như việc để cho tỷ giá USD/VND và lãi suất cơ bản của tiền đồng VN liên tục ổn định trong nhiều năm khiến cho các DN hoàn toàn không chú ý đến phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất.

Văn hóa trách nhiệm trong các DN

Nếu trong DN vẫn còn tồn tại văn hóa “chì chiết” thì sẽ khó có người dám làm, dám thử cái mới. Điều này từ sâu xa là do việc phân định trách

nhiệm trong DN. Đa số các DN Việt Nam hiện không cho người lãnh đạo quyền và chính sách thỏa đáng, rõ ràng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 tập trung nghiên cứu thực tiễn quản lý RRTG và đề cập những nét cơ bản trong hoạt động XNK và những diễn biến chính của cặp tỷ giá USD/VND cũng như một số cặp tỷ giá quan trọng khác. Khảo sát thực tế thông qua 31 DN Việt Nam có tham gia vào hoạt động XNK đã cho thấy hầu hết các DN đều nhận thức được sự tồn tại của RRTG trong hoạt động XNK của mình, nhưng chưa phòng ngừa rủi ro hiệu quả vì một số hạn chế và nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Dựa trên những nguyên nhân và hạn chế còn tồn đọng, chương 3 sẽ đưa ra những giải pháp cho vấn đề này

CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Nhìn một cách tổng thể, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì các DN nước ngoài nói riêng đã, đang và sẽ đưa vào Việt Nam một lượng vốn ngoại tệ khổng lồ để đầu tư, đặc biệt là trong thời điểm từ đầu năm 2007 tới nay.

Trong số đó có không ít DN FDI chỉ bán hàng trong nước, thu tiền đồng. Họ phải bán ngoại tệ (chủ yếu vẫn là USD) thu VND để thanh toán cho các chi phí, hoặc dùng lượng ngoại tệ này để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Sau một thời gian, khi có lợi nhuận, họ được chuyển tiền về nước và cần dùng VND mua ngoại tệ chuyển lợi nhuận về nước mình. Các công cụ phái sinh phòng chống về rủi ro tỷ giá nếu được sử dụng trong những trường hợp này, sẽ giúp các DN tránh được khoản thiệt hại do tăng giá ngoại tệ. Do vậy mà xu hướng trong thời gian tới các công cụ ngoại hối phái sinh sẽ được sử dụng rộng rãi hơn bởi các DN XNK, cùng với nó là các dịch vụ cũng sẽ được NHTM mở rộng hơn.

Một phần của tài liệu SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN (Trang 89 - 92)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(112 trang)