Tín dụng ngắn hạn nói chung và tín dụng ngắn hạn DNVVN là lĩnh vực mà Ngân hàng đầu tƣ cho vay nhiều nhất. Bên cạnh khách hàng cá nhân, DNVVN là đối tƣợng khách hàng mà Ngân hàng ưu tiên hướng vào vì các DNVVN chiếm phần đông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Ngân hàng tăng cường cho vay các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hạn chế cho vay những ngành có rủi ro cao, đa dạng hóa hơn nữa danh mục tín dụng theo ngành nghề, chú trọng vào những ngành có tiềm năng phát triển dài hạn.
Thông qua phân tích các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng ngắn hạn DNVVN nhƣ doanh số cho vay ngắn hạn DNVVN, doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN, dƣ nợ ngắn hạn DNVVN, nợ xấu ngắn hạn DNVVN, ta thấy hoạt động đạt đƣợc những kết quả khả quan tuy nhiên vẫn còn tồn đọng những hạn chế. Để có thể phản ánh tốt hơn hoạt động tín dụng ngắn hạn DNVVN, ta tiến hành đánh giá chất lƣợng, hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn DNVVN thông qua các chỉ tiêu: dƣ nợ ngắn hạn DNVVN trên tổng dƣ nợ, dƣ nợ ngắn hạn DNVVN trên tổng vốn huy động, nợ xấu ngắn hạn DNVVN trên dƣ nợ ngắn hạn DNVVN, hệ số thu nợ ngắn hạn DNVVN, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN, thời gian thu hồi nợ ngắn hạn DNVVN, dƣ nợ ngắn hạn DNVVN trên tổng nhân viên tín dụng KHDN.
Nhìn chung, các chỉ tiêu này có sự biến động trong giai đoạn từ 2011-6/2014. Để thấy đƣợc sự thay đổi của một số chỉ tiêu cơ bản, ta tiến hành phân tích từng chỉ tiêu cụ thể.
4.5.1 Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN trên tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng dƣ nợ ngắn hạn DNVVN trong tổng dƣ nợ của ngân hàng hay nói cách khác với một đồng dƣ nợ ngắn hạn DNVVN sẽ có bao nhiêu đồng dƣ nợ. Chỉ số này càng cao cho thấy mức độ đầu tƣ của ngân hàng vào lĩnh vực cho vay ngắn hạn DNVVN càng lớn.
Chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm. Năm 2012, chỉ số này cao nhất chiếm 51,54% tổng dƣ nợ cho thấy kinh tế trong năm này gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng ƣu tiên phát triển tín dụng ngắn hạn cho các DNVVN để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh. Với những khoản vay ngắn hạn này, thời gian hoàn vốn nhanh, ngân hàng có thể chủ động với các khoản vay ngắn hạn hơn và với sự sụt giảm của lãi suất trong cho vay ngắn hạn, các doanh nghiệp sẽ giảm bớt áp lực trả nợ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, thu nhập của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng do lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung-dài hạn. Do vậy, ngân hàng cần mở rộng sang cho vay trung–dài hạn để có thu nhập lãi nhiều hơn. Trong tương lai, ngân
86
Bảng 4.27 Các chỉ số đánh giá tín dụng ngắn hạn DNVVN tại BIDV-CN Trà Vinh giai đoạn 2011-6/2014
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 6/2014
Tổng dƣ nợ Triệu đồng 661.067 641.018 582.013 852.662
Tổng vốn huy động Triệu đồng 379.054 504.502 476.429 691.959
Doanh số cho vay ngắn hạn DNVVN Triệu đồng 909.302 1.194.306 1.318.720 688.063 Doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN Triệu đồng 775.316 1.130.830 1.394.359 756.359
Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN Triệu đồng 266.934 330.410 254.771 186.475
Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN bình quân Triệu đồng 256.314 298.672 292.590 220.623
Nợ xấu ngắn hạn DNVVN Triệu đồng 1.064 19.636 3.337 2.917
Tổng nhân viên tín dụng KHDN Nhân viên 7 7 8 9
Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN/Tổng dƣ nợ % 40,38 51,54 43,77 21,87
Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN/Tổng vốn huy động % 70,42 65,49 53,48 26,95 Nợ xấu ngắn hạn DNVVN/Dƣ nợ ngắn hạn
DNVVN
% 0,39 5,94 1,31 1,56
Hệ số thu nợ ngắn hạn DNVVN % 85,26 94,69 105,74 109,93
Vòng vay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN Vòng 3,02 3,78 4,77 3,43
Thời gian thu hồi nợ ngắn hạn DNVVN Ngày 119 95 76 105
Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN/CBTD KHDN Triệu đồng 38.133 47.201 31.846 20.719 Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
87
hàng cần phát triển song song cho vay trung dài hạn đi kèm với cho vay ngắn hạn để tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn Tỉnh.
4.5.2 Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN/ Tổng vốn huy động
Chỉ số này cho biết ngân hàng đã cho vay ngắn hạn DNVVN bao nhiêu từ nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, thông qua chỉ số này chúng ta có thể đánh giá đƣợc khả năng giải ngân của ngân hàng so với nguồn vốn huy động. Ngân hàng sẽ vay thêm vốn từ ngân hàng cấp trên nếu chỉ số này lớn hơn 1. Khi đó, ngân hàng sẽ phải trả mức lãi suất cao hơn, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng trong năm. Ngược lại, nếu chỉ số này quá nhỏ so với 1, ngân hàng cần phải nâng cao công tác tìm kiếm khách hàng để tránh lƣợng vốn tồn đọng quá nhiều, qua đó làm giảm thu nhập trong năm của ngân hàng.
Giai đoạn từ 2011-6/2014, ta thấy mặc dù chỉ số dƣ nợ ngắn hạn DNVVN trên tổng vốn huy động chiếm tỷ trong cao nhưng đang có xu hướng giảm dần qua các năm.
Sự giảm dần tỷ trọng của chỉ số này qua các năm cho thấy Ngân hàng thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu dịch cơ cấu hướng tới hoạt động ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng chỉ giải ngân những doanh nghiệp hoạt động tốt. Điều này là phù hợp với xu hướng phát triển của các ngân hàng hiện nay. Năm 2012, công tác huy động vốn của Ngân hàng đạt đƣợc những kết quả rất khả quan tăng 33,09%, trong khi đó dƣ nợ ngắn hạn DNVVN chỉ tăng 23,78% so với năm 2011. Vốn huy động nhiều nhƣng Ngân hàng ngại những biến động xấu trong nền kinh tế của Tỉnh và những rủi ro trong hoạt động của các doanh nghiệp. Vì vậy, Ngân hàng hạn chế cho vay với đối tƣợng này, khiến cho chỉ tiêu này giảm 4,93% so với năm trước. Năm 2013, nguồn vốn huy động của Ngân hàng giảm, chỉ số dƣ nợ ngắn hạn trên vốn giảm 12,01% so với năm 2012.
Tháng 6/2014, chỉ số này chỉ chiếm 26,95% tổng nguồn vốn huy động. Chỉ số này giảm qua các năm cho thấy Ngân hàng không tập trung nguồn vốn huy động của mình để giải ngân cho các khoản vay ngắn hạn DNVVN.
4.5.3 Nợ xấu ngắn hạn DNVVN/ Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN
Nợ xấu là vấn đề đáng quan tâm của nhiều ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Chỉ tiêu nợ xấu ngắn hạn DNVVN trên dƣ nợ ngắn hạn DNVVN cho biết tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn DNVVN trong tổng lƣợng nợ còn tồn đọng trong khách hàng và dùng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy chất lƣợng của tín dụng ngắn hạn DNVVN càng cao.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn DNVVN của ngân hàng ở mức khá thấp (từ 0,39% đến 1,56%). Riêng năm 2012, tỷ lệ này tăng cao chiếm 5,94% dƣ nợ ngắn hạn DNVVN. Nguyên nhân nhƣ đã phân tích trên do năm này nền kinh tế nói chung và các DNVVN nói riêng gặp nhiều khó khăn, lạm phát cao. Do vậy, các DNVVN gặp khó khăn về khâu nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ. Số lượng các DNVVN kinh
88
doanh thua lỗ phải giải thể và ngừng hoạt động tăng cao. Do đó, nợ xấu ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh trong năm 2012 tăng cao so với những năm trước. Trong đó, các khoản nợ xấu ngắn hạn DNVVN của Ngân hàng tập trung chủ yếu ở các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ. Đứng trước tình hình trên, chi nhánh đã hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng này, thẩm định thật chi tiết và cẩn thận trước khi ra quyết định giải ngân, tích cực giám sát, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng. Những việc làm trên đã góp phần tích cực vào việc giảm nợ xấu của Ngân hàng trong những năm tiếp theo. Qua đó, cho thấy chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, Ngân hàng cần tiếp tục phát huy hơn nữa cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng tín dụng để giảm nợ xấu của Ngân hàng thấp nhất mức có thể.
Nếu làm đƣợc vậy, quy mô của Ngân hàng sẽ ngày càng vững mạnh.
4.5.4 Hệ số thu nợ ngắn hạn DNVVN
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay ngắn hạn DNVVN của ngân hàng. Nhìn chung, chỉ tiêu này càng lớn hơn so với 1 thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng đƣợc đánh giá cao.
Hệ số thu nợ ngắn hạn DNVVN tại Ngân hàng tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN tại Ngân hàng luôn cao qua các năm.
Đặc biệt là năm 2013 và tháng 6/2014, doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN tại Ngân hàng cao hơn doanh số cho vay ngắn hạn DNVVN trong giai đoạn này. Ngoài thu hồi những khoản nợ ngắn hạn trong năm, Ngân hàng còn thu những khoản nợ tồn đọng những năm trước. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp có khoản nợ 3,4,5 kinh doanh có hiệu quả và chủ động trả nợ cho Ngân hàng.
4.5.5 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay ngắn hạn DNVVN mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng, nói cách khác chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu đƣợc nợ khách hàng bao nhiêu để có thể cho vay mới.
Thông qua chỉ tiêu này, có thể đánh giá đƣợc khả năng thu hồi nợ nhanh hay chậm của ngân hàng. Tuy nhiên, vòng quay cao, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh chƣa chắc đã tốt trong hoạt động ngân hàng, không có một hạn mức chung nào để đánh giá hiệu quả của chỉ tiêu này, tùy vào tình hình kinh tế và chiến lƣợc phát triển mà vòng quay có thể chênh lệch rất lớn giữa các ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN của Ngân hàng qua các năm có xu hướng tăng. Cụ thể, số vòng quay này năm 2011 là 3,02 vòng, năm 2012 là 3,78 vòng, năm 2013 là 4,77 vòng, tháng 6/2014 là 3,43 vòng. Số vòng quay tín dụng ngắn hạn này tăng qua các năm là dấu hiệu tốt cho Ngân hàng vì khả năng thu hồi nợ của Chi nhánh nhanh.
89
4.5.6 Thời gian thu hồi nợ ngắn hạn DNVVN
Chỉ tiêu này cho biết số ngày tồn tại của mỗi vòng quay tín dung ngắn hạn, tức số ngày để khách hàng sử dụng số tiền vay có giá trị tương ứng dư nợ ngắn hạn bình quân trong kỳ với số lần cấp tương ứng với số vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn.
Thời gian thu hồi nợ ngắn hạn DNVVN của Ngân hàng có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2011 thời gian thu hồi nợ ngắn DNVVN là 119 ngày, năm 2012 là 95 ngày, năm 2013 là 76 ngày và tháng 6/2014 là 105 ngày. Có thể thấy thời gian thu hồi nợ ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh là khá ngắn. Thời gian thu hồi nợ này ngắn do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là chủ yếu, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác nên doanh nghiệp chủ động trả nợ sớm hơn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, điều này phần nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng do chu kỳ luân chuyển của nguồn vốn không ổn định so với dự kiến, góp phần làm giảm lợi nhuận do các khoản lãi phải trả bị giảm lại. Đồng thời, nguồn vốn về quá nhanh và không theo kế hoạch nếu Ngân hàng không kịp thời xử lý tốt sẽ gây ứ đọng và không thể sinh lời.
4.5.7 Dƣ nợ ngắn hạn DNVVN trên CBTD KHDN
Chỉ tiêu này nói lên số dƣ nợ ngắn hạn DNVVN mà một CBTD KHDN phải quản lý.
Trong giai đoạn 2011-6/2014, dƣ nợ ngắn hạn DNVVN mà một CBTD KHDN phải quản lý có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2012, chỉ số này cao nhất cho thấy áp lực tăng doanh số của cán bộ tín dụng là khá lớn. Do vậy, làm ảnh hưởng hiệu quả công việc của chuyên viên cũng nhƣ hiệu quả của các khoản vay. Do vậy, Ngân hàng đã có chính sách bổ sung thêm cán bộ tín dụng và giảm dƣ nợ cho vay ngắn hạn DNVVN để nâng cao chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng thường xuyên được Ngân hàng cử tập huấn nên hiệu quả làm việc và chuyên môn cao hơn. Điều đó đƣợc thể hiện rất rõ qua việc giảm sút của các khoản nợ xấu và sự tăng lên trong lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng.