I.Nguyên tắc:
Iốt tương đối không tan trong nước, nhưng điều này có thể cải thiện bằng cách pha trộn iốt với iođua và hình thành triiođua:
I2 + I-1 I3-
Triiođua oxy hóa vitamin C tạo acid dehydroascorbic: C6H8O6 + I3- + H2O → C6H6O6 + 3I- + 2H+
Chừng nào mà vitamin C còn hiện diện trong dung dịch, thì triiođua được chuyển thành ion iođua rất nhanh chóng.
Tuy nhiên, khi tất cả vitamin C đã bị oxy hóa, thì iốt và triiođua sẽ hiện diện trong dung dịch và phản ứng với tinh bột tạo nên một hỗn hợp màu xanh đen.
II.Dụng cụ và thiết bị máy xay 1 becher 250ml 1 bình định mức 100ml 1 phễu lọc nhỏ 1 becker 100ml
1 buret 25ml,1 giá đỡ burret 3 erlen 250ml
1 pipet 2ml 1 pipet 10ml Bóp cao su
Cân 4g chanh Cân 4g chanh Nghiền trong 20ml HCL 2% Nghiền trong 20ml HCL 2% Chuyển dịch chiết và định mức 100ml Chuyển dịch chiết và định mức 100ml
Hút 10ml dịch vào erlen + 3 giọt hồ tinh bột 1%, lắc nhẹ Hút 10ml dịch vào erlen + 3 giọt hồ tinh bột 1%, lắc nhẹ
Chuẩn độ bằng I2 0,005N xuất hiện xanh lam nhạt bền 30 giây Chuẩn độ bằng I2 0,005N xuất hiện xanh lam nhạt bền 30 giây
III.Hóa chất
Nguyên liệu (cam,bưởi,chanh….) 50ml HCl 2%
Hồ tinh bột 1%
50ml dung dịch H2SO4 0.005N
IV. Tiến hành
Làm như vậy 3 lần rồi lấy trị số trung bình.
V.Kết quả
m=4,07 (g) Mẫu 1: 0,35 ml
Mẫu 2: 0,4 ml Mẫu 3: 0,31 ml
Tính kết quả
Giá trị trung bình của số ml dung dịch I2 0,005 N dùng để chuẩn độ : Vc = (0,35+0,4+0,31)/3 = 0.353 ml
Số ml dung dịch mẫu đem phân tích : Vf = 10 ml Dung tích mẫu pha loãng : V = 100 ml
Hàm lượng vitamin C (%) có trong 4,07 g chanh : C% = (Vc ×V × 0,000440 ×100)/(Vf × m)
=(0,353 ×100 × 0,000440 ×100)/(10 × 4,07) = 0,038%
VI. Bàn luận
1.Sai số:
- Cân mẫu không chính xác. - Chuẩn độ không chính xác. 2.Câu hỏi
II.1 Có bao nhiêu loại vitamin? Trình bày tính chất của từng loại. 2.1.1Phân loại
• Các vitamin tan trong nước C, B, H. Xúc tác phản ứng oxy hóa khử, phân giải,
giải phóng năng lượng.
• Các vitamin tan trong dầu:A, D, E, K, Q. Xúc tác tạo nên cấu trúc các mô cơ thể,
chức năng tạo hình. Các loại vitamin này được lưu trong cơ thể, chủ yếu trong mỡ và gan.
2.1.2Tính chất
- Vitamin A:
+ Còn các tên gọi retion,axerophthol…tồn tại 2 dạng trong tự nhiên:
o Retinol: dạng hoạt động của vitamin A, nó được đồng hóa trực tiếp bởi cơ thể.
+ Bị phá hủy môi trường trung tính và kiềm. + Bảo tồn trong môi trường acid
+ Dễ bị oxi hóa
+ Có nhiều trong long đỏ trứng
+ Phụ thuộc vào ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ, pH.
- Vitamin D
+ Còn gọi là Calcipherol, có hoạt tính chống còi xương.
+ Vitamin D2 là dẫn xuất của ergosterol, chiết xuất trong phòng thí nghiệm dùng để chữa bệnh.
+ Vitamin D3 là dẫn xuất của cholesterol, chiết xuất trong tự nhiên từ dầu gan cá.
+ Trong quá trình c và thế biến vitamin D không bị biến mất. Calcipherol tăng khả năng hấp thụ Ca, P của xương; tăng nồng độ Ca, P trong máu và trong xương. Vitamin D còn được tổng hợp ở da dưới tác động tia cực tím và một phần thu nhận từ thức ăn, có vai trò trong điều hòa calci và phosphor huyết tương, trợ giúp sự khoáng hóa xương và chức năng hệ thần kinh cơ,..., được dùng trong thiểu năng cận giáp, loãng xương sau mãn kinh.
- Vitamin E
+ Còn gọi là Tocophero; là một vitamin tan trong dầu
+ Là dẫn xuất benzopyran; là một chất dầu lỏng, không màu, bền với nhiệt. + Là chất chống oxy hóa.
- Vitamin K
+ Là dẫn xuất naphtoquinon. Đã tách được các loại K1, K2, K3
+ Vitamin K1 là chất dầu màu vàng nhạt, kết tinh ở -200C, hình thành chủ yếu trong thực vật.
+Vitamin K2 là tinh thể màu vàng, nong chảy ở 520C, là sản phẩm của vi sinh vật gây
thối. Hoạt tính của K2 thấp hơn 60% K1.
- Vitamin B1
+ Còn gọi thiamine, tinh thể màu trắng, tan trong nước, nhạy với nhiệt, dễ bị phân hủy khi đun nóng, chú ý đến thời gian và độ pH.
+ Có thể nhận năng lượng từ ATP để chuyển hóa thành TPP.
- Vitamin B2 còn gọi riboflavin, màu vàng cam, tan nhiều trong nước, không tan
trong dung môi, nhaỵ với ánh sáng, khá bền với nhiệt
- Vitamin B6
+ Tinh thể không màu vị hơi đắng, tan tốt trong rượi và nước. + Bền khi đun sôi trong acid-base.
+ Không bền với chất oxy hóa.
+ Bị phân hủy nhanh khi ánh sáng trực tiếp chiếu vào.
- Vitamin B3 còn gọi acid nicotinic, có màu vàng sáng, ít tan trong nước, nhạy với
nhiệt.
- Vitamin B5 còn gọi là pantothenic, có 2 dạng:
+ Dạng acid là tinh thể màu trắng, có vị acid, hòa tan trong nước, rượi; bền với nhiệt, acid, kiềm.
+ Dạng amid là tinh thể màu trắng, có vị đắng, tan trong nước; kém bền với acid và kiềm.
- Vitamin B6 còn gọi là pyridoxyn, là dẫn xuất của pyridine; dạng kết tinh màu
trắng, dễ tan trong nước; là coenzyme chuyển hóa acidmin.
- Vitamin B8 (H)còn gọi là biotin
+ Được tách ra từ lòng đỏ trứng.
+ Sản phẩm kết tinh hình kim, không màu, ít tan trong nước, bền với nhiệt. + Là một coenzyme có khả năng xúc tác quá trình xác nhập CO2.
- Vitamin B9 còn gọi là acid folic
+ Tinh thể hình kim,màu vàng, dễ bị phân hủy ngoài ánh sáng, nhạy với chất oxy hóa khử.
- Vitamin B12
+ Còn gọi là cobalamin, tinh thể màu đỏ sẫm, không mùi, độ nóng chảy 3000C, hòa tan
tốt trong nước và rượi.
+ Có nhiều loại B12: B12a, B12b, B12c. Trong B12a là tốt nhất vì nó hấp thụ dễ và nhanh, hoạt tính mạnh.
+ Tan trong nước, dễ thủy phân; tham gia quá trình tổng hợp DNA.
- Vitamin C
+ Là coenzyme xúc tác phản ứng thủy phân thiogucozit.
+ Dễ bị oxy hóa thành acid dehydro ascorbic và các sản phẩm tiếp theo. + Các yếu tố ảnh hưởng đến vitamin C: nhiệt độ, pH, oxy.
II.2 Trình bày về ứng dụng của các vitamin thường sử dụng trong công nghiệp thực
phẩm.
Vitamin hao hụt trong chế biến, bảo quản vì vậy trong thực phẩm người ta bỏ them phụ gia dinh dưỡng (vitamin) để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng. các loại thực phẩm như sữa, bột, nước ép trái cây các loại không chỉ có vitamin mà ngay cả những thực phảm như nước mắm, dường, bánh ngọt, mặn… cũng được bổ sung vitamin. Với các loại sữa thì có các vitamin C, B1, B6, canxi…. Bánh mặn thì có vitamin A, riêng các loại kẹo thì có vitamin C.
II.3 Trình bày nguyên lý của các phương pháp định lượng trên?
Nhằm khảo sát về L-acid ascorbic, acid này có thể thấy dạng khử hay oxy hóa.
Định lượng C dựa trên tính khử bằng thuốc thử 2,6 dichlorophenol indophenol. Dạng oxy hóa của thuốc thử DIP có màu xanh bị khử bởi acid ascorbic có trong dịch chiết của nguyên liệu thực vật thành dung dịch không màu. Ở điểm cân bằng tất cả acid ascorbic thì thuốc thử màu dư thừa không bị khử có màu hồng.
Trong môi trường acid thì thuốc thử 2,6 dicholorophenol indophenol có màu hồng.
2.4 Trình bày ý nghĩa thực tiễn của thí nghiệm: Xác định vitamin ở dạng đồng phân L hay D.