19.SỬ DỤNG CÁC SMART GUIDE
2. Thêm layer và chọn các tùy chọn
• Giữ phím Alt và nhấp nút Create a new layer | hiện ra HT New Layer.
• Name: Gỏ nhập tên vào hộp name.
• User Previous Layer To Create Clipping mask: Chọn hộp kiểm này để sử dụng thông tin ảnh trong layer trước để che dấu các phần tử trong layer mới.
• Color: Tùy chọn này cho bạn mã hóa màu các layer. Nhấp mủi tên danh sách Color và sau đó chọn từ các màu có sẵn.
• Mode: Nhấp mủi tên danh sách Mode và sau đó chọn từ các chế độ hòa trộn có sẵn.
• Opacity: Tùy chọn này điều khiển khả năng hiển thị cảu layer mới, chọn một giá trị từ 0% đến 100%. Nhấp OK.
2.CHỌN CÁC LAYER
Photoshop cho phép bạn chọn nhiều Lyer trong bảng Layers hoặc trực tiếp trong cửa sổ file ảnh. Bạn muốn di chuyển nhanh 2 hoặc nhiều layer nhưng không muốn tạo thao tác dành thời gian để liên kết và hủy liên kết layer. Bạn chỉ muốn chon nhanh các layer và sau đó thực hiện di chuyển. Bạn muốn xóa một lần nhiều layer.
• Trường hợp các layer được chọn nằm gần kề nhau: Nhấp layer đầu tiên | Giữ phím Shift | Đến layer cuối, nhấp layer này. Tất cả các layer gần kề đã được chọn.
• Trường hợp các layer được chọn không nằm gần kề nhau: Giữ phím Ctrl | Nhấp vào từng layer muốn chọn
• Chọn layer trên cửa sổ file ảnh: Chọn công cụ Move | Chọn Auto Select Layer trong thanh tùy chọn và sau đò nhấp lên một đối tượng trong cửa sổ ảnh. Trong bảng layer bạn thấy layer của đối tượng vừa nhấp đã được chọn. Để thêm hoặc bớt các layer ra khỏi vùng chọn : Giữ Shift + Nhấp (hoặc rê).
3.TẠO MỘT NHÓM LAYER
Các nhóm layer giúp mang lại sự tổ chức cho các tài liệu lớn nhiều layer. Các nhóm layer Photoshop cho bạn điều khiển tất cả layer bên trong nhóm cùng một lúc. Ví dụ: Nhiều layer bên trong một nhóm có thể bị ẩn hoặc khóa bằng cách nhấp một nút. Khi bạn nhấp tên Group, bạn có thể biến đổi hoặc di chuyển tất cả đối tượng bên trong nhóm dưới dạng một đơn vị. Để giúp tổ chức thêm bảng layer, Photoshop cho phép bạn
lồng sâu hơn 5 cấp. Khi bạn xếp lồng các nhóm, bạn điều khiển các nhóm bằng cách nhấp vào tên của nhóm chính, hoặc bạn có thể điều khiển các nhóm riêng lẻ bằng việc chọn tên nhóm xếp lồng.
1. Mở một file ảnh | Nhấp Phím F7 | Nếu file ảnh bạn đang mở có chứa một nhóm layer, bạn nhấp hình tam giác để mở rộng nhóm và sau đó chọn một trong các layer bên trong nhóm để tạo một nhóm xếp lồng.
2. Nhấp nút Creat a new Group (hoặc Ctrl+G), Photoshop đã tạo một nhóm layer. Hoặc : Để tạo nhanh một nhóm layer, giữ phím Shift và nhấp các layer mà bạn muốn trong nhóm, nhấp Menu của bảng layer, và nhấp New Group from layer.
3. Để thêm các layer vào nhóm: Rê các layer từ bảng layer lên trên biểu tượng Folder của nhóm.
4.TẠO MỘT VÙNG CHỌN TỪ MỘT LAYER
Về cơ bản các layer truyền thống của Photoshop có chức năng như các tấm Acetate trong suốt hoặc nhựa trong. Khi được tạo, chúng hổ trợ các công cụ tô vẽ của Photoshop, công cụ Shape và Gradient. Thực tế một layer theo thời gian có thể trở thành một hỗn hợp phức tạp của các vùng không trong suốt (ảnh) và các vùng trong suốt. Cũng có thể bạn muốn tạo một vùng chọn từ ảnh phức tạp đó. Photoshop cho phép bạn tạo một cách dễ dàng một vùng chọn từ một layer. Nếu bạn muốn di chuyển một vùng chọn, bạn có thể rê Marquee vùng chọn ngay cả nếu layer được ẩn.
• Giữ phím Ctrl và nhấp lên Thumbnail của Layer mà bạn muốn tạo vùng chọn. Bạn đã có vùng chọn của layer này trong cửa sổ ảnh. Layer này phải có vùng trong suốt và không trong suốt bên trong ảnh nếu không lệnh sẽ chọn toàn bộ layer giống như bạn nhấp Menu Select và chọn All vậy.
5.TẠO MỘT LAYER TỪ MỘT VÙNG CHỌN
Ngoài việc tạo một vùng chọn từ một layer, Photoshop còn có khả năng tạo ngay tức thì một layer từ một vùng chọn. Tạo các layer từ các vùng chọn mở ra mọi cơ hội cho việc tạo những hiệu ứng đặc biệt. Ví dụ:
Bạn có thể chọn một đối tượng từ một layervà sau đó tạo một layer có vùng chọn đó hoặc bạn có thể tạo một vùng của chỉ phần đó của một ảnh và sau đó áp dụng layer style vào bản sao layer mới. Khả năng của Photoshop vô hạn, nếu bạn muốn di chuyển một vùng chọn , bạn có thể rê Marquee vùng chọn thậm chí nếu layer đã bị ẩn.
1. Nhấp vào layer chứa thông tin mà bạn muốn chuyển đổi thành một layer.
2. Dùng công cụ Marquee tạo vùng chọn trong ảnh.
3. Nhấp Ctrl+J để tạo bản sao, Photoshop chuyển đổi vùng được chọn thành một layer mới và đặt layer này nằm trên layer hiện hành.
4. Rê bản sao ảnh này qua phải.
Bạn có thể tạo một bản sao của tất cả các phần tử bên trong một layer. Vì không có các vùng chọn, Photoshop tạo một bản sao của toàn bộ layer. Để tạo một bản sao của một layer chứa một đồi tượng, chọn một layer trong bảng layer, chọn công cụ move, giữ phím Alt và rê.
6.ĐIỀU KHIỂN THÔNG TIN ẢNH SỬ DỤNG BẢNG LAYER.
Khi làm việc trên các tài liệu sử dụng nhiều layer, điều quan trọng là phải hiểu các tùy chọn mà Photoshop cung cấp cho bạn để điều hiển thông tin ảnh. Ví dụ : Làm việc trên một tài liệu chứa 20 layer là một vấn đề khó. Photoshop cho phép bạn điều khiển hoàn toàn mọi tài liệu , mọi thứ từ các tên layer đến khóa (clock) thông tin pixel có sẵn trong túi thủ thuật điều khiển ảnh của Photoshop. Ví dụ : Khi liên kết 2 layer với nhau, bạn có thể di chuyển hoặc định lại kích cở các layer cùng một lúc. Hãy khai thác một số cách bạn có thể điều khiển thông tin ảnh trong bảng layer.
• Tên Layer: Muốn đổi tên một layer, nhấp đúp lên tên layer hiện hành, gỏ nhập một tên mới và Enter.
• Show/Hide: Để tạm thời làm ẩn hoặc hiển thị một layer, nhấp nút chứa Con mắt.
• Liên kết: Để liên kết 2 hoặc nhiều layer, giữ Shift và nhấp nhiều layer mà bạn muốn liên kết và cuối cùng nhấp nút Link layers (đặt bên trái dưới cùng bảng Layers). Biểu tượng mắc xính bên phải của từng layer thông báo tính liên kết. Việc liên kết này cho phép bạn di chuyển hoặc định lại kích cở các layer dưới dạng một đơn vị.
• Khóa. Bốn tùy chọn khóa có sẵn là: Lock Transparent Pixels, Lock Image Pixel, Lock Position và Lock All.
• Thứ tự xếp chồng: Để thay đổi vị trí của một layer trong ngăn xếp, rê layer lên trên hoặc xuống.
Một đường đậm xuất hiện dưới dạng một gợi ý trực quan để hiển thị vị trí layer mới.
7.DI CHUYỂN CÁC LAYER GIỮA CÁC TÀI LIỆU.
Các tài liệu Photoshop thường chứa nhiều layer. Các nhà thiết kế Photoshop thường có khuynh hướng tạo một tài liệu có trung bình 14 layer. Điều khiển các layer là một yếu tố quan trọng vì khả năng này giúp bạn có tính tổ chức và kết cấu càng tốt. Bạn làm việc trên một mẫu thiết kế và cần truy cập thêm một số thông tin ảnh nhưng thông tin bổ sung này được đặt trong một tài liệu Photoshop khác. Photoshop cho phép bạn
1. Mở các tài liệu mà bạn muốn di chuyển các layer.
2. Để có thể xem nhiều tài liệu trên cùng Vùng Làm Việc, vào Menu Windows | Nhấp Arrange | Chọn Cascade (Xếp chồng) hoặc Title (xếp ngói).
3. Rê layer cần dùng từ một bảng layer vào cửa sổ ảnh của tài liệu nhận. Photoshop tạo một layer mới cói một bản sao thông tin ảnh từ tài liệu kia.
4. Bạn có thể điều khiển vị trí layer được di chuyển: Giữ Shift sau khi rê layer vào tài liệu nhận, Photoshop canh chỉnh layer mới với tâm của tài liệu nhận.
5. Bạn có thể di chuyển các phần được chọn của một layer: Chọn vùng mà bạn muốn di chuyển, nhấp công cụ Move, rê trực tiếp vùng được chọn từ cửa sổ tài liệu vào cửa sổ tài liệu nhận.
8.CHUYỂN ĐỔI MỘT BACKGROUND THÀNH MỘT LAYER