Hạn chế, nguyên nhân hạn chế:

Một phần của tài liệu Phân tích tài chính công ty cổ phần tư vấn thiết kế viettel (Trang 94 - 96)

4. Bố cục của luận văn

3.3.2. Hạn chế, nguyên nhân hạn chế:

Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc, qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty cũng cho thấy một số nhƣợc điểm và Công ty nên lƣu ý các điểm này.

+ Cơ cấu tài sản chƣa hợp lý: Tỷ trọng tài sản lƣu động lớn chiếm trên 80% tổng giá trị tài sản. Nguyên nhân tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản phải thu quá lớn. Việc để tỷ trọng tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, không đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.

Bên cạnh đó các khoản phải thu ngắn hạn cũng chiế tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản, điều đó chứng tỏ công ty đang bị ứ đọng vốn, bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều sẽ ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. Ngoài ra khi phân tích hệ số vòng quay các khoản phải thu cho thấy giảm, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ trong những năm qua giảm xuống. Công ty cần có biện hpháp , chính sách ƣu tiên trong quá trình thanh toán với khách hàng để tăng khả năng thu hồi vốn, giả thiểu rủi ro thanh toán.

+ Vòng quay tài sản dù lớn hơn 1 nhƣng thấp và có xu hƣớng dao động từ 1,0 đến 1,2, điều đó cho thấy Công ty sử dụng tài sản lƣu động chƣa hiệu quả, mức

84

sinh lợi kém do đó ảnh hƣởng bởi giá thành sản phẩm, đây chính là yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của Công ty.

+ Các khoản đầu tƣ tài chính : Hiện nay, Công ty không sử dụng vốn cho các hoạt động đầu tƣ tài chính. Trong điều kiện Công ty đã đƣợc cổ phần hóa, nền kinh tế của đất nƣớc đã đƣợc hội nhập thì việc đầu tƣ tài chính là cơ hội để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và phát huy tiềm năng, nguồn lực của mình. Do đó Công ty cũng nên quan tâm hơn về đầu tƣ tài chính

Bên cạnh đó Công ty chƣa đánh giá giá trị hợp lý của tài sản tài chính tại ngày kết thúc niên độ kế toán do Thông tƣ 210/2009/TT-BTC và các quy định hiện hành yêu cầu . Không đƣa ra các hƣớng dẫn cụ thể cho việc đánh giá lại tài sản.

Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu thuần, năm 2012 là 63,7%, năm 2013 là 64,9 % và năm 2014 là 61,4%. Việc giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao, trong khi doanh thu thuần hàng năm đang xu hƣớng giảm là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

85

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ VIETEL

4.1. Định hƣớng và chiến lƣợc phát triển của Công ty giai đoạn 2015-2020:

Với việc xác định ra chiến lƣợc phát triển trong năm năm tiếp theo giai đoạn 2015-2020 đã đƣợc Đại hội Đại biểu Công ty Cổ phần Tƣ vấn thiết kế chỉ ra thì việc quan trọng hàng đầu của Công ty là:

 Không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao hơn. Tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp để dần giảm sự phụ thuộc của Công ty vào các công trình của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

 Mở rộng thị trƣờng để tìm kiếm cơ hội và tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sử dụng nhiều công cụ tài chính để sử dụng tối ƣu hóa nguồn vốn của Công ty.

 Đẩy mạnh việc nâng cao năng lực không chỉ của bộ máy quản lý, mà còn của đội ngũ trực tiếp. Liên tiếp cử cán bộ sang học tập tại các nƣớc tiên tiến để có kinh nghiệm áp dụng thực tế tại đơn vị mình

 Phối hợp với các đơn vị thành viên trong Tập đoàn để cùng xây dựng dựng thƣơng hiệu tập đoàn vững mạnh, xứng đáng là một trong những đơn vị tiêu biểu của Tập đoàn.

 Nâng cao lợi nhuận và tỷ lệ cổ tức của các cổ đông cũng nhƣ cải thiện đời sống của ngƣời lao động.

Một phần của tài liệu Phân tích tài chính công ty cổ phần tư vấn thiết kế viettel (Trang 94 - 96)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(111 trang)