Những tồn tại trong công tác xuất khẩu lao động tại trung tâm : 1 Mức xuất khẩu lao động còn thấp so với tiềm năng thị trờng

Một phần của tài liệu Giải pháp khắc phục khó khăn và đẩy mạnh công tác XKLD.doc.DOC (Trang 40 - 46)

Có thể thấy rằng tiềm năng lao động trong nớc là rất lớn, số lợng lao

động trong độ tuổi lao động nhng cha có việc làm hoặc việc làm thiếu ổn

định còn phổ biến. Số ngời đi xuất khẩu lao động so với số lao động thực tế có thể đi xuất khẩu lao động còn rất hạn chế, do đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể tăng chỉ tiêu lao động đi làm việc tại nớc ngoài.

Đó là hình thức vừa tăng doanh thu cho trung tâm vừa tạo việc làm cho ngời lao động.

Đối với thị trờng lao động ngoài nớc có thể nhận thấy mặc dù số lợng lao động đi xuất khẩu của trung tâm năm sau cao hơn năm trớc nhng tiềm năng thị trờng lao động ngoài nớc cầu vẫn rất lớn do tiền lơng lao động Việt Nam khá thấp, tuy trình độ hạn chế nhng lao động Việt Nam sáng tạo cần cù chịu khó và đó là những u điểm mà các chủ sử dụng lao động nớc ngoài rất muốn tận dụng.

Có thể cho rằng mức xuất khẩu lao động của trung tâm nh vậy vẫn cha

đáp ứng đợc tiềm năng thị trờng lao động và vẫn cần cải thiện để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ

2.2 Chất lợng lao động còn hạn chế:

Gần đây một số phơng tiện thông tin đại chúng cũng đã đa tin về việc lao động Việt Nam khi làm việc ở nớc ngoài tác phong làm việc cũng nh trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội còn nhiều hạn chế. Tình trạng vi phạm kỷ luật còn khá phổ biến, ngay trong nội bộ ngời lao động còn nảy sinh những bất đồng. Đó chính là nguyên nhân khiến cho công tác xuất khẩu lao

động gặp khó khăn.

2.3 Quản lý lao động còn nhiều thiếu xót, tình trạng vi phạm kỷ luật, bị trả

về nớc vẫn còn:

Bảng 3:

Nớc nhận lao động LĐ bỏ trốn Trục xuất

Đài Loan 77 5

Malaysia 10 0

Nhật 5 0

Qua bảng số liệu ta thấy tình trạng lao động vi phạm kỷ luật bị trả về nớc vẫn còn tồn tại gây ảnh hởng đến uy tín của công ty đối với đối tác nớc

ngoài, đây cũng là vấn đề cần xem xét, giải quyết để công tác xuất khẩu lao

động đợc hoàn thiện.

Nguyên nhân của tình trạng trên là công tác quản lý lao động xuất khẩu tại nớc ngoài cha đảm bảo hiệu quả.

Lao động Việt Nam khi hết thời hạn làm việc đã tự ý ở lại làm việc cho chủ khác,hoặc ngay trong quá trình làm việc theo hợp đồng ngời lao

động cũng tự ý bỏ đi làm việc cho chủ khác gây ảnh hởng tới uy tín của trung tâm.

Số lao động bị thải hồi là hậu quả của công tác đào tạo giáo dục định hớng cha tốt nên ngời lao động không đủ năng lực làm việc, bị thải hồi hoặc lao động trong quá trình làm việc vi phạm nội qui,vi phạm truyền thống đạo

đức.

Đó là những tồn tại cần khắc phục 3. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên

3.1. Do hạn chế về tốc độ phát triển của nớc ta so với quá trình hội nhập:

Do điều kiện nền kinh tế của nớc ta còn nhiều hạn chế cơ cấu nền kinh tế đa phần là nông nghiệp, lao động hoạt động trong những lĩnh vực có trình

độ thấp, ý thức cha cao do đó khi đi xuất khẩu lao động làm việc trong một môi trờng tác phong công nghiệp đòi hỏi một trình độ tơng đối cao thì ngời lao động gặp khó khăn trong việc thích ứng.

Lao động Việt Nam khi đi xuất khẩu lao động tại nớc ngoài do trình

độ thấp ý thức cha cao cha hiểu về phong tục tập quán của nớc bạn nên thờng vi phạm kỷ luật.

Ngời lao động làm việc xa nhà trong một môi trờng mới do đó dễ nảy sinh những mâu thuẫn trong sinh hoạt hàng ngày.

3.2. Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực nên xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn:

Năm vừa qua do ảnh hởng của dịch bệnh SARS khiến cho nhiều ngành nghề kinh tế lâm vào khủng hoảng, do đó khả năng thu hút lao động hạn chế, vì thế công tác xuất khẩu lao động của trung tâm gặp nhiều khó khăn.

Do ảnh hởng của khủng hoảng Tài chính tại các nớc Châu A nên khả

năng thu hút lao động từ nớc ngoài của nhiều thị trờng lao động cũng gặp khó khăn.

Đây chính là nguyên nhân khiến cho công tác xuất khẩu lao động gặp trở ngại, yêu cầu đặt ra với nhà quản lý là làm thế nào để giải quyết những khó khăn ấy.

3.3 Do công tác quản lý của trung tâm cha đạt yêu cầu :

Phải thừa nhận một điều rằng ngời lao động vi phạm kỷ luật khi làm việc ở nớc ngoài còn nhiều, một trong những nguyên nhân xảy ra tình trạng này là do công tác giáo dục t tởng và quản lý lao động của trung tâm còn hạn chế.

Ngời lao động đi làm việc trong một môi trờng hoàn toàn mới trong khi nhận thức của ngời lao động cha cao vì vậy công tác đào tạo giáo dục

định hớng là vô cùng quan trọng để ngời lao động hiểu đợc phong tục tập quán nơi đến làm việc, cũng nh nắm bắt đợc tác phong làm việc hiện đại.

Để ngời lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình thì công tác đôn đốc quản lý trực tiếp tại nơi ngời lao động làm việc cũng là một việc làm hết sức cần thiết.

3.4 Do ngời lao động không đoàn kết đôi khi còn gây sự đánh lộn, không tuân theo hớng dẫn của cán bộ trung tâm:

Một nguyên nhân trong rất nhiều nguyên nhân đợc nói tới là do ngời lao động thiếu ý thức đoàn kết gây sự đánh lộn, đánh bạc…tại nơi làm việc.

Khi cán bộ trung tâm nhắc nhở không tuân thủ, điều này cũng gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý.

3.5 Do chủ sử dụng lao động nớc ngoài không tuân thủ hợp đồng lao

động:

Điều kiện làm việc kém chất lợng, không đảm bảo an toàn lao động, chủ sử dụng lao động ép ngời lao động Việt Nam làm việc quá giờ, trả lơng trả thởng không đúng qui định của hợp đồng.

Nhiều trờng hợp chủ sử dụng lao động sau khi ký kết hợp đồng đa ngời lao động sang làm việc tại nớc ngoài đã tuyên bố phá sản, điều này gây khó dễ cho trung tâm.

VI. Các giải pháp khắc phục khó khăn:

1. GiảI pháp từ việc tìm cầu thị trờng, tìm cầu lao động từ nớc ngoài:

Đối với các thị trờng sẵn có Trung tâm cần khai thác triệt để nhu cầu về lao động . Để làm đợc điều này Trung tâm cần tận dụng tối đa mối quan hệ đã tạo dựng đợc từ những năm qua với các đối tác cũ bằng cách nâng cao uy tín, tạo dựng lòng tin của đối tác bằng các biện pháp nh quản lý chặt chẽ lao động hiện đang làm việc bên phía đối tác, tránh xảy ra những xung đột mâu thuẫn. Nâng cao trình độ lao động xuất khẩu, tăng cờng công tác giáo dục định hớng.

Tìm hiểu kỹ những thay đổi về những chính sách kinh tế chính trị có

ảnh hởng tới xuất khẩu lao động để kịp thời xử lý và đa ra những quyết định phù hợp bảo đảm cho công tác xuất khẩu lao động có hiệu quả

Ngoài những đối tác đã có Trung tâm cần nỗ lực tìm kiếm thêm các

đối tác mới để mở rộng thêm thị trờng tại nớc đã có quan hệ xuất khẩu lao

động bằng cách thông qua các đối tác cũ, tạo dựng lòng tin và sự cộng tác của các đối tác mới.

Trung tâm cần tích cực theo dõi, tìm hiểu và mở rộng thị trờng xuất khẩu lao động sang các nớc khác, bởi đó biện pháp tăng quy mô và tạo cơ hội xuất khẩu

2. GiảI pháp tăng cờng chất lợng lao động xuất khẩu:

Trong bất kỳ một hình thức kinh doanh nào thì chất lợng cũng là u tiên hàng đầu. Đối với xuất khẩu lao động nếu ta coi sức lao động là hàng hoá thì

muốn cho hàng hoá đó có nhiều ngời mua điều quan trọng là phảI nâng cao chất lợng. Chính vì lẽ đó mà có thể nói rằng công tác xuất khẩu lao động cần lấy chất lợng lao động làm u tiên hàng đầu.

Nâng cao chất lợng lao động chính là hệ quả của một quá trình tuyển chọn lao động, đào tạo lao động.

Cần chú trọng tới khâu tuyển chọn lao động bởi lao động đợc tuyển chọn có đáp ứng đợc yêu cầu ban đầu mới có thể tiếp thu đợc chơng trình đào tạo và có ý thức để hoàn thành tốt công việc

Lao động đixuất khẩu cần có một tay nghề tơng đối vững vàng để khi làm việc trong một môI trờng trình độ cao hơn có thể thích ứng và hoàn thành yêu cầu công việc

Lao động đI xuất khẩu cần phảI đợc giao dục định hớng tốt để có thể hiểu về phong tục tập quán của nớc đến lao động tránh những trờng hợp vi phạm truyền thống đạo đức nớc bản địa gây ảnh hởng tới uy tín của Trung tâm và làm xấu đI hình ảnh con ngời Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế

Ngời lao động cần phảI đợc giáo dục về truyền thống dân tộc để họ luôn tự hào và phát huy truyền thống đó trong khi lao động sản xuất.

Ngời lao động cần đợc rèn luyện tác phong làm việc hiện đại để có thể thích nghi với môI trờng làm việc công nghiệp.

Ngời lao động cần đợc giáo dục về an toàn lao động tinh thần đoàn kết tơng thân tơng ái để có thể giúp đỡ nhau khi làm việc xa gia đình.

Nói tóm lại để nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu lao động cần phảI tổ chức tốt công tác tuyển chọn và đào tạo lao động

3. Giải pháp bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động :

Ngời lao động cần phảI đợc bảo đảm những quyền lợi chính đáng để tạo niềm tin cho ngời

Những lợi ích chính đáng mà ngời lao động đợc hởng đó là tiền lơng, tiền thởng, những u đãI và điều kiện làm việc đảm bảo an toàn

Cán bộ Trung tâm cần theo dõi kịp thời sát sao trong quá trình làm việc của ngời lao động tại nớc ngoài để tránh trờng hợp ngời lao động bị chèn ép, chủ sử dụng lao động vi phạm hợp đồng.

Sau khi ngời lao động về nớc Trung tâm cần nhanh chóng giải quyết mọi thủ tục cần thiết để giải phóng hợp đồng cho ngời lao động

4. Giải pháp tăng cờng tính kỷ luật

Xử lý nghiêm minh những vi phạm trong quá trình hoạt động sản xuất

để ngời lao động có ý thức trách nhiệm về những việc làm gây ảnh hởng đến uy tín của Trung tâm

Đối với những vi phạm nghiêm trọng cần những hình phạt nặng để ng- ời lao động không tái phạm

Đối xử công bằng không phân biệt

Nếu nh phía chủ sử dụng lao động vi phạm cần cơng quyết đòi hỏi quyền lợi cho ngời lao động.

Một phần của tài liệu Giải pháp khắc phục khó khăn và đẩy mạnh công tác XKLD.doc.DOC (Trang 40 - 46)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(47 trang)
w