- Quá trình keo tụ hóa học: Al(OH)3 kết tủa ở pH < 4,5và Fe(OH)3 kết tủa ở pH<3,5 - Quá trình làm mềm nước
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 2CaCO3 ↓ + 2H2O
Mg(HCO3)2 + Ca(OH)2 CaCO3 ↓ + MgCO3↓ + 2H2O →
← → ←
Mg(HCO3)2 kết tủa ở pH = 10,8, điều kiện này đạt được bằng cách thêm một lượng thừa Ca(OH)2
- Kiểm soát sựăn mòn
Sulfide ở pH thấp: S2- + 2H+ H2S ↑
Sulfide ở pH cao: H2S + 2OH- S2- + 2H2O - Quá trình kết tủa của các kim loại nặng
S2- + Zn2+ ZnS ↓ (ZnS kết tủa ở môi trường pH mang tính kiềm)
- Các hoạt động sinh học trong nước: Hầu hết các vi sinh vật thích môi trường axit hơn điều kiện bazơ. Giá trị pH nên được duy trì trong khoảng từ 6,5 đến 8,0.
- Quá trình clor hóa trong khử trùng
Cl2 + H2O H+OCl- (hypochlorous) + H+ + Cl-
Cl2, HOCl và OCl- có hoạt tính mạnh ở pH thấp (môi trường không mang tính kiềm). Nước trong hồ bơi được khuyến cáo nên duy trì ởđộ pH không quá 7,5.
2.4 Độ axit (Acidity)
1. Giới thiệu chung
Độ axit đo lường một lượng axit được dùng để trung hòa dung dịch. Độ axit không mang ý nghĩa là điều kiện axit hoặc thể hiện giá trị pH của dung dịch. Hình 3.1 thể hiện các tính axit quan trọng trong nước và nước thải cùng với các điểm pH đổi màu của chúng
Hình 3.1: Các khoảng pH làm đổi màu thuốc thử
Độ axit được gây ra bởi các axit mạnh (Mineral acidity hoặc Methyl acidity) có điểm kết thúc chuẩn độ ở pH = 4,4 với chỉ thị màu là methyl da cam. Tổng độ axit (Phenolthalein acidity) trong dung dịch bằng tổng độ axit được tạo ra bởi các axit vô cơ, CO2 và các axit yếu với điểm pH kết thúc chuẩn độ ở 8,3 và được nhận biết bằng sự thay đổi màu của chỉ thị phenolthalein
→ ← → ← → ← → ← 10 9 8 7 6 5 4 3
Khoảng hoạt động của độ axit gây ra bởi axit vô cơ
Khoảng hoạt động của độ axit gây ra bởi CO2
Điểm đổi màu của Methyl da cam
Điểm đổi màu của Phenolphthalein
2 1