Mục tiêu và ựịnh hướng phát triển Trung tâm giáo dục thường

Một phần của tài liệu QUẢN lý ðào tạo tại TRUNG tâm GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN HUYỆN yên PHONG, TỈNH bắc NINH (Trang 106)

thương xuyên huyện Yên phong

4.4.1 Mục tiêu và ựịnh hướng phát triển Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Yên phong huyện Yên phong

4.4.1.1 Mục tiêu

Các trung tâm GDTX cấp huyện, thành phố thực hiện ựầy ựủ chức năng, nhiệm vụ theo Quyết ựịnh số 01/2007/Qđ-BGDđT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt ựộng của trung tâm Giáo dục thường xuyên và Quyết ựịnh số 44/2008/Qđ-BGDđT ngày 30 tháng 07 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt ựộng của trung tâm GDTX cấp huyện; nâng cao chất lượng và hiệu quả ựào tạo của các trung tâm GDTX cấp huyện.

Trung tâm GDTX ựa dạng hóa các ngành, nghề, chương trình ựào tạo liên kết; ựào tạo ựáp ứng nhu cầu người học; nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả ựào tạo ựể thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trắ, góp phần ựào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ựịa phương, của ựất nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 97 Trung tâm GDTX tập trung củng cố và phát triển ựể thực hiện ựầy ựủ các chức năng, nhiệm vụ quy ựịnh theo Quy chế tổ chức và hoạt ựộng của trung tâm GDTX, ban hành theo Quyết ựịnh số 44/2008/Qđ-BGDđT ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạọ định hướng ựến năm 2020, trung tâm GDTX sẽ chủ ựộng tham gia thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông mới sau năm 2015 và tắch cực tham gia các chương trình dạy nghề cho người dân ựịa phương.

4.4.1.2 định hướng phát triển

* Về cơ sở vật chất

Trung tâm GDTX ựược sửa chữa, nâng cấp, mở rộng qui mô, ựầu tư xây dựng mới tùy theo hiện trạng cơ sở vật chất, qui mô phát triển, việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng, theo lộ trình ựến năm 2015 và ựịnh hướng ựến năm 2020, theo hướng ựạt yêu cầu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất; bổ sung, trang bị mới trang thiết bị dạy học ựể ựáp ứng yêu cầu thực hiện ựầy ựủ chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng ựào tạọ

* Về ựội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

Cán bộ quản lý và giáo viên từng bước ựược bổ sung ựầy ựủ, ựồng bộ, ựáp ứng yêu cầu mở rộng thực hiện chức năng, nhiệm vụ phù hợp giai ựoạn phát triển mới (giáo viên dạy ựủ các môn văn hóa, dạy nghề phổ thông, dạy ngoại ngữ, tin học ứng dụngẦ).

Cán bộ quản lý ựảm bảo chuẩn về chắnh trị, chuyên môn, nghiệp vụ; giáo viên ựạt chuẩn về ựào tạo; tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ựào tạo ựược nâng lên. đến năm 2015, có 100% Giám ựốc trung tâm GDTX các cấp ựạt Chuẩn giám ựốc trung tâm GDTX theo quy ựịnh của Bộ Giáo dục và đào tạo; ựến năm 2015, có 8% giáo viên trung tâm GDTX các cấp có bằng thạc sĩ hoặc ựang học cao học.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 98 * Một số chỉ tiêu phát triển

Tỉ lệ học sinh hoàn thành cấp THCS vào học chương trình GDTX cấp THPT trong toàn tỉnh bình quân ựạt từ 15% trở lên; tỉ lệ học sinh hoàn thành cấp THCS không ựược tuyển vào các trường THPT công lập vào học chương trình GDTX cấp THPT bình quân trong toàn tỉnh từ 50% trở lên.

Tỷ lệ học viên tốt nghiệp THPT chương trình GDTX ựạt từ 50% trở lên. Hiệu quả ựào tạo sau ba năm học chương trình GDTX cấp THPT ựạt từ 50% trở lên.

Hàng năm, trung tâm GDTX các huyện, thành phố có từ 1.000 học viên trở lên theo học các lớp tin học, ngoại ngữ và ựáp ứng tối ựa nhu cầu dạy học nghề phổ thông cho học sinh các trường THCS, THPT trên ựịa bàn.

Hàng năm, trung tâm GDTX tỉnh có trên 3.000 học sinh theo học các lớp cao ựẳng và ựại học và bình quân trên 1.000 học viên ựăng ký học tin học, ngoại ngữ.

Hàng năm, trung tâm GDTX tỉnh có từ 3.000 ựến 5.000 học sinh THCS và THPT trên ựịa bàn thành phố tham gia giáo dục hướng nghiệp, học nghề phổ thông tại trung tâm. Mở rộng các nghề phổ thông giảng dạy ở trung tâm GDTX tỉnh từ 9 ựến 15 nghề.

4.4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý ựào tạo tại Trung tâm GDTX huyện Yên Phong

4.4.2.1 Hoàn thiện việc lập kế hoạch ựào tạo

để việc lập kế hoạch ựược hoàn thiện tốt hơn thì việc lập kế hoạch ựào tạo cần ựược chuẩn bị tốt hơn. Trước tiên nhà trường cần họp hội ựồng sư phạm nhà trường về việc ựóng góp ý kiến ựể xây dựng kế hoạch toàn năm học cũng như kế hoạch về việc sắp xếp thời khóa biểu cho năm học mới, thời gian học tập cho năm học mới và ựặc biệt là kế hoach tuyển sinh cho năm học sắp tới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 99 - Kế hoạch tuyển sinh: Dự kiến tuyển sinh bao nhiêu lớp, bao nhiêu học sinh, thời gian nhận hồ sơ xét tuyển, hồ sơ xét tuyển bao gồm những gì, những thành viên nào trong hội ựồng tuyển sinh.

- Ra quyết ựịnh thành lập hội ựồng tuyển sinh của Trung tâm. Họp ban tuyển sinh ựể bàn bạc và thống nhất xây dựng kế hoạch tuyển sinh năm học mớị Phân công kế hoạch cụ thể cho các thành viên trong ban tuyển sinh.

- Ra thông báo tuyển sinh và thực hiện công tác tuyên truyền tuyển sinh qua các phương tiện thông tin ựại chúng và trực tiếp gửi về các trường THPT, THCS trên ựịa bàn toàn huyện và gửi báo cáo Sở GD&đT. Nhằm mục ựắch ựưa thông tin tuyển sinh tới các trường THPT, THCS ựể các em học sinh nắm bắt thông tin lựa chọn ựăng ký vào học tại Trung tâm.

- Thời khóa biểu cho năm học mới: Tổ trưởng tổ văn hóa sắp xếp thời khóa biểu báo cáo với PGđ phụ trách chuyên môn trước khi bắt ựầu năm học mới, báo cáo thời khóa biểu của từng tuần cụ thể ựể Ban giám ựốc nắm ựược.

- Thời gian học tập năm học mới: Ngoài tuân theo ựúng quy ựịnh của Sở GD&đT ban hành thì Trung tâm còn tổ chức học cho khối 10 và 11 từ cuối tháng 8 ựể ôn tập và củng cố lại kiến thức cho các em ựể chuẩn bị bước vào năm học mớị

4.4.2.2 Cải tiến qui trình tuyển sinh

Trong thời gian tới, nhà trường sẽ ựề ra phương án thực hiện công tác tuyển sinh năm học mới, kế hoạch và những chiến lược mới hiệu quả hơn. Phát huy những ựiểm mạnh hiện có và khắc phục những tồn tại chung của nhà trường, ựổi mới công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh, thương hiệu ựào tạo của trường ựồng thời bám sát theo quy chế tuyển sinh hàng năm của Bộ GD&đT cũng như của Sở GD&đT tỉnh Bắc Nnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 100

Bảng 4.22 đề xuất hoàn thiện quy trình tuyển sinh

Công việc Yêu cầu đề xuất

1. Khâu thành lập HđTS

- đầy ựủ thành phần từ Ban Giám hiệu ựến các tổ chuyên môn

Thành lập từng tiểu ban theo quy chế tuyển sinh

2. Khâu tiếp nhận hồ sơ - đủ thông tin - Không nhầm - Không mất

- Có bộ phận rà soát lại thông tin

- đối chiếu giữ các danh sách. - Cất giữ, giao trách nhiệm người giữ

3. Khâu tổ chức xét tuyển

- Thắ sinh phải thực hiện ựúng quy ựịnh xét tuyển

- Các cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xét tuyển phải thực hiện ựúng quy chế.

- Thắ sinh nộp hồ sơ và ký vào danh sách nộp hồ sơ xét tuyển.

- Kiểm tra ựầy ựủ hồ sơ xét tuyển khi tiếp nhận hồ sơ

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải thực hiện ựúng theo quy chế.

4. Xử lý kết quả

- Kiểm tra tất cả các khâu từ tiếp nhận hồ sơ thi tuyển, tổ chức xét tuyển, xử lý kết quả

- Xét duyệt hồ sơ theo ựúng thang ựiểm ựã quy ựịnh

- Kiểm tra xác suất thực tế xem hồ sơ có ựúng, hợp lệ hay không

- Cán bộ xét duyệt hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ kỹ lưỡng.

5. Khâu công nhận kết quả

- Thống kê ựiểm trúng tuyển phải ựúng

- Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh. 6. Khâu tiếp nhận thắ sinh nhập học - Thắ sinh ựến nhập học phải ựủ giấy tờ liên quan.

- Giáo viên tiếp nhận học sinh phải kiểm tra hồ sơ và không ựể mất.

- Thắ sinh ựến nhập học phải ựọc kỹ giấy báo nhập học. - Giao trách nhiệm cho giáo viên trong việc kiểm tra hồ sơ nhập học.

7. Lưu trữ - Phòng hành chắnh phải có kho lưu trữ ựủ tiêu chuẩn

- Phải có máy tắnh chuyên dụng phục vụ cho việc lưu trữ.

- Giao cho bộ phận chuyên trách trong việc lưu trữ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 101

4.4.2.3 Cải tiến quy trình xây dựng chương trình ựào tạo

Tăng cường các tiết học thực hành cho học sinh tại Trung tâm, ựể em các em có thể vừa học lý thuyết vừa ựược thực hành nhằm tạo cơ sở cho các em tiếp thu bài học một cách tốt nhất.

Tiến hành những buổi gặp mặt, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh của Trung tâm khi các em chuẩn bị kết thúc khóa học tại Trung tâm nhằm giúp các em có những ựịn hướng ban ựầu về việc tiếp tục học tập hay là ựi làm luôn sau khi có bằng cấp 3 tại Trung tâm. Thực hiện những cuộc ựiều tra, tổng kết về nhu cầu học tập của học sinh nhằm biết ựược khối lượng kiến thức truyền tải cho học sinh có ựủ hay không và qua ựó có thể tăng hoặc giảm bớt 1 số tiết học nhằm ựảm bảo nhu cầu học tập của các em.

Chất lượng bài giảng của Trung tâm cần ựược cải thiện, các bài giảng bằng giáo án ựiện tử chưa ựồng ựều về chất lượng. Có bài ựảm bảo chất sở ựể học tập còn chưa caọ

Tài liệu tham khảo cho công tác học tập ựã ựược nhà trường chú ý quan tâm nhưng do nguồn kinh phắ còn hạn hẹp nên việc bổ sung tài liệu tham khảo cần có thời gian ựể hoàn thiện về số lượng cũng như nội dung sách tham khảọ

CTđT của Trung tâm ựược xây dựng dựa trên quy ựịnh của Bộ GD&đT ban hành cũng như một số quy ựịnh riêng của Sở GD&đT Bắc Ninh ựảm bảo phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm GDTX.

4.4.2.4 Cải tiến quản lý hoạt ựộng ựào tạo

Nhà trường cần ựẩy mạnh việc ứng dụng CNTT cho công tác xây dựng lịch trình giảng dạy và học tập còn ở mức ựộ thấp nên một số phần công việc ựược thực hiện còn mất nhiều thời gian. Thực hiện những cuộc ựánh giá về chất lượng bải giảng bằng giáo án ựối với các giáo viên bộ môn.

Tăng cường khả năng tự học của học sinh trong nhà trường, do học sinh còn rất hạn chế và trình ựộ của học sinh còn yếu so với yêu cầu nên việc tăng cường khả năng tự học của học sinh ựòi hỏi sự sáng tạo của các giáo viên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 102 bộ môn cũng như sự quản lý của các giáo viên chủ nhiệm. Ngoài thời gian học trên lớp cần giúp cho học sinh có thái ựộ về việc tự học ở nhà và có tắnh tự giác cao hơn.

Việc sử dụng CNTT phục vụ cho người học còn ở mức ựộ hạn chế do khuyết ựiểm của một số giáo viên dậy chưa thành thạo hết ựược giáo án ựiện tử nên công việc còn chậm trễ. Vấn ựê này nhà trường cũng ựã quán triệt ựến từng giáo viên ựể các giáo viên tự bồi dưỡng trình ựộ CNTT của bản thân ựược tốt hơn và ựể hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Nhà trường sẽ có kế hoạch ựề nghị lên Sở GD&đT Bắc Ninh về việc mở rộng khuôn viên nhà trường cũng như một số CSVC khác còn thiếu ảnh hưởng ựến các hoạt ựộng văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của học sinh.

Từng bước có biện pháp răn ựe không ựể học sinh vi phạm quy chế của nhà trường, ngoài ra có thể sử dụng ựến hình thức kỷ luật cao hơn là ựình chỉ học nếu các học sinh này có hành vi tái phạm và sẽ áp dụng hình thức sử phạt cao nhất là buộc thôi học nếu học sinh ựó không có ý thức tiế thu ựể chỉnh sửạ

Kinh nghiệm và khả năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên dạy bộ môn của một số giáo viên trẻ còn hạn chế. Về vấn ựề này nhà trường ựã thành lập ra tổ chủ nhiệm là nơi ựể các giáo viên trẻ có thể giao lưu kinh nghiệm và học hỏi các tiền bối ựi trước về kinh nghiệm chủ nhiệm cũng như cách truyền tải kiến thức ựối với học sinh hay cách xử lý trong các tình huống sư phạm phát sinh trong nhà trường.

Nhà trường thực hiện tổ chức các buổi bồi dưỡng kiến thức cho các giáo viên trẻ hay thực hiện cử các ựồng chắ giáo viên ựi bồi dưỡng tại các lớp bồi dưỡng của Sở GD&đT tổ chức.

Thay thế phương pháp chuyển tải kiến thức từ người dạy, từ giáo trình ựến người học bằng phương pháp giúp người học tìm hiểu kiến thức ựồng thời nẩy nở những sáng kiến cá nhân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 103 Giáo viên ựặt học sinh trước một hệ thống vấn ựề nhận thức có chứa ựựng mâu thuẫn buộc họ phải giải quyết, suy nghĩ ựộng não, tranh luận dưới sự dẫn dắt gợi mở của giáo viên nhằm phát huy tắnh tắch cực, chủ ựộng của học sinh ựể giải quyết vấn ựề.

Giáo viên phải biết sử dụng, phối hợp các phương pháp giảng dạy khác nhau như thuyết giảng, thảo luận, thực tập, thắ nghiệm, giải quyết vấn ựề, thuyết trình sao cho phát huy cao nhất tắnh tắch cực của từng phương pháp.

Và dưới ựây ựể xuất lộ trình ựổi mới phương pháp giảng dạy và tổ chức thi, kiểm tra ựánh giá:

Ớ Bước 1:Tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương, giải pháp ựổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức thi của Sở GD&đT cũng như của Ban giám ựốc Trung tâm ựến từng thầy, cô giáo, các cán bộ của Trung tâm.

Ớ Bước 2: Tổ chức các khóa bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy , phương pháp sư phạm, phương pháp tổ chức thi, kiểm tra cho ựội ngũ giáo viên và các cán bộ quản lý có liên quan.

Ớ Bước 3:Các tổ chuyên môn và tổ hành chắnh xây dựng kế hoạch, chương trình ựổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức thi, kiểm tra cụ thể của nhà trường, của từng tổ chuyên môn và của từng môn học; trong ựó nêu cụ thể nội dung, phương pháp và giải pháp, nhất là ựối với các môn học ựược lựa chọn thắ ựiểm ựể thực hiện phương pháp giảng dạy và ựổi mới phương pháp thi, kiểm trạ

Ớ Bước 4:Tập trung ựầu tư cho việc rà soát, cải tiến và ựổi mới nội dung bài giảng, giáo trình môn học và giáo án, tiết giảng cho phù hợp với phương pháp giảng dạy mới ựược ựề xuất.

Ớ Bước 5: Lựa chọn và vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp. Tổ chức dự giờ mẫu, tham quan học tập các Trung tâm có nhiều kinh nghiệm về ựổi mới phương pháp giảng dạy học.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Ờ Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 104

Ớ Bước 6: Tổ chức hội nghị, ựánh giá, trao ựổi kinh nghiệm.

Ớ Bước 7: Thử nghiệm các phương pháp giảng dạy mới, phương pháp tổ chức thi, kiểm tra ựể nhân rộng ựiển hình.

Một phần của tài liệu QUẢN lý ðào tạo tại TRUNG tâm GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN HUYỆN yên PHONG, TỈNH bắc NINH (Trang 106)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(132 trang)