Kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra tại doanh nghiệp

Một phần của tài liệu Hoạt động thanh tra thuế ở cục thuế tỉnh hà giang (Trang 34)

Hoạt động tập huấn, hội thảo trao đổi nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra thuế cho cán bộ làm công tác thanh tra thuế để phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật thuế; trang bị cho cán bộ kỹ năng nhận dạng các hành vi, thủ thuật tránh thuế, trốn thuế của NNT về thuế GTGT, thuế TNDN, các vi phạm về hoá đơn chứng từ, chống chuyển giá, chống gian lận về thuế đối với các nhà thầu nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh thông qua các cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam.

Thông qua thực tế hoạt động thanh tra thuế, đúc kết các dạng vi phạm chính của NNT thƣờng gặp theo các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh để chỉ đạo, hƣớng dẫn các đoàn thanh tra tập trung thanh tra và có những biện pháp răn đe thích hợp, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế nhƣ:

+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vi phạm thƣờng gặp đó là: kê khai sai, thiếu doanh thu, các công trình đã hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa xác định doanh thu, một số loại vật tƣ tập hợp không phù hợp với loại vật tƣ trong hồ sơ công trình, chi vƣợt định mức. Có công trình đã hoàn thành nhƣng chi phí tập hợp còn thiếu, các bảng kê thu mua vật liệu không rõ ràng, ở một số doanh nghiệp chi nhân công còn đƣợc thực hiện khoán qua đội trƣởng hoặc thông qua việc lập bảng kê chi nhân công trực tiếp nhƣng thiếu địa chỉ chính xác. Hoá đơn chứng từ mua hàng hoá dịch vụ tập hợp không kịp thời.

+ Ở một số doanh nghiệp hồ sơ tài liệu thƣờng không đầy đủ nhƣ thiếu quyết toán công trình, quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán của cấp có thẩm quyền.

+ Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải các vi phạm thƣờng xẩy ra là: hạch toán thiếu doanh thu, tập hợp nhiện liệu không phù hợp với tiêu hao thực tế để bù đắp cho một số khoản chi khác.

+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai khoáng thƣờng khai chậm thuế tài nguyên, tài nguyên đã khai thác nhƣng chƣa kê khai tính thuế tài nguyên…

Ngành thuế đã bƣớc đầu triển khai xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra NNT dựa trên việc thống kê hành vi vi phạm, thủ đoạn gian lận, trốn-tránh thuế, hoàn thiện quy trình thanh tra thuế, chuẩn hoá các bƣớc thực hiện thanh tra tại cơ sở kinh doanh từ khâu phỏng vấn, quan sát, phân tích tổng hợp, phân tích chi tiết tài liệu, sổ sách kế toán của đơn vị đến khâu lập biên bản xác nhận số liệu.

1.3.3. Cơ sở dữ liệu về NNT phục vụ cho công tác thanh tra thuế

Trong công tác quản lý thuế nói chung, cơ sở dữ liệu về NNT đóng vai trò hết sức quan trọng, tác động đến hiệu quả quản lý của CQT ở tất cả các chức năng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu về NNT, trong vòng 5 năm trở lại đây, Cục thuế đã rất quan tâm tới việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về NNT, đồng thời từng bƣớc phát triển các ứng dụng phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp và khai thác thông tin.

CQT đã tích hợp đƣợc tƣơng đối đầy đủ các thông tin về NNT nhƣ thông tin về đăng ký thuế (tên NNT, mã số thuế, địa chỉ, ngành nghề sản xuất kinh doanh, vốn, lao động, trạng thái hoạt động...), về tình hình thực hiện, kê khai, nộp thuế trên phần mềm kê khai thuế qua mạng (iHTKK). Sau đó dữ liệu đƣợc tích hợp vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế (QLT); thông tin về

báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán đƣợc nhập riêng trên phần mềm Báo cáo tài chính (webbctc.tct.vn); thông tin về tình hình thanh tra đƣợc nhập riêng trên phần mềm Báo cáo thanh tra (webttr); thông tin về thuế TNCN đƣợc nhập trên phần mềm quản lý thuế TNCN (PIT).

Hệ thống cơ sở dữ liệu NNT nói trên đã hỗ trợ đáng kể cho cán bộ thanh tra trong công tác: rà soát, lên danh sách các doanh nghiệp theo từng ngành nghề, địa bàn quản lý, loại hình hoạt động; tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) trong nhiều năm liên tiếp; tính toán các tiêu chí cần thiết phục vụ cho việc phân tích, so sánh (tỷ suất lợi nhuận, quy mô vốn, doanh thu...).

Website của Tổng cục Thuế thƣờng xuyên nâng cấp, cập nhật các văn bản mới và các thông tin về NNT trên cả nƣớc, cung cấp tình trạng hoạt động của NNT cũng đã tạo điều kiện cho NNT tìm hiểu thông tin về đối tác khi giao dịch, giảm thiểu rủi ro, tránh gặp phải những doanh nghiệp ngừng hoạt động, bỏ trốn, mất tích.

1.3.4. Các ứng dụng tin học vào công tác thanh tra thuế

Hiện nay ngành thuế đã xây dựng đƣợc hệ thống mạng máy tính đồng bộ với hàng nghìn thiết bị kết nối mạng để kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu trong toàn ngành. Những thông tin cơ bản về tình hình kê khai số thuế thu nộp giữa các cấp đƣợc máy tính xử lý tự động. Hệ thống chƣơng trình ứng dụng đã đƣợc triển khai rộng khắp toàn ngành, phục vụ các yêu cầu trọng tâm của công tác quản lý thuế, trong đó có công tác thanh tra.

Việc khai thác thông tin của NNT trên rất nhiều chỉ tiêu nhƣ việc đăng ký thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế...đã đƣợc thực hiện hoàn toàn trên trên hệ thống các chƣơng trình ứng dụng đảm bảo nhánh chóng và chính xác.

Cục thuế đã triển khai ứng dụng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ cho việc phân tích thông tin, xác định những nội dung có mức độ rủi ro cao để tập chung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm đem lại hiệu quả cao.

Nhiều phần mềm đã đƣợc triển khai thực hiện, nhƣ phần mềm ứng dụng TPR gắn với Bộ tiêu chí rủi ro (gồm 16 tiêu chí) đã xây dựng và đã mở rộng ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro NNT phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra hàng năm. Đã tiến hành rà soát nhập dữ liệu cho phần mềm ứng dụng thanh tra (TTr) và báo cáo tài chính (BCTC) để phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra trên ứng dụng TPR.

Việc ứng dụng phần mềm TPR vào thực tiễn đã đem lại hiệu quả cao trong công tác phân tích, lực chọn doanh nghiệp để đƣa vào kế hoạch thanh tra đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra thuế nói riêng, góp phần hiện đại hóa công tác quản lý thuế.

1.3.5. Công tác phối hợp

- Phối hợp với lực lƣợng công an: Cục thuế đã phối hợp có hiệu quả với lực lƣợng Công an ngăn chặn các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế. Trên cơ sở quy chế phối hợp số 1527/QCPH/TCT-TCCS ngày 31/10/2007 giữa Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an, hai ngành đã đẩy mạnh công tác phối hợp thanh tra, điều tra để phòng, chống và đẩy lùi các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế nhƣ: trốn thuế, gian lận thuế, in ấn, mua bán và sử dụng trái phép hoá đơn GTGT, chây ỳ không nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN và các tội phạm khác về thuế.

- Phối hợp với cơ quan kho bạc, ngân hàng để nắm thông tin về tình hình cấp phát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.

- Phối hợp với Sở tài chính, các ban quản lý các công trình để nắm thông tin về tình hình thanh toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc vốn NSNNvốn cấp phát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

- Phối hợp với một số Sở, ngành trong tỉnh để giải quyết những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế có hiệu quả.

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra thuế.

Nội dung xuyên suốt của thanh tra thuế là thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của NNT, thực hiện nội dung thanh tra thuế công tác thanh tra thuế chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố, trong đó có một số nhân tố chủ yếu sau:

1.4.1. Hệ thống văn bản pháp luật

Muốn thanh tra đƣợc việc chấp hành pháp luật của NNT , thanh tra thuế phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật, các quy định của Nhà nƣớc. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác thanh tra.

Công tác thanh tra thuế có hiệu quả hay không phụ thuộc phần nhiều vào chất lƣợng hệ thống văn bản pháp quy liên quan điều chỉnh hoạt động thanh tra thuế. Thanh tra thuế thực hiện quyền kiểm soát của Nhà nƣớc đối với hoạt động khai nộp thuế của NNT. Các luật thuế, Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra chuyên ngành là căn cứ điều chỉnh thanh tra thuế, vì vậy các văn bản pháp luật đầy đủ, phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý sẽ thúc đẩy thanh tra thuế hoạt động hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu các văn bản pháp luật về thanh tra thuế không đầy đủ, không phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý thuế sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới hiệu quả thanh tra thuế.

Việc có đƣợc một hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn thiện, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nƣớc sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT đi vào khuôn khổ, đồng thời giúp NNT hiểu và nghiêm túc thực hiện theo quy định của pháp luật… Hệ thống chính sách thuế cần phải đƣợc thống nhất, nội dung các sắc thuế cần phải rõ ràng minh bạch. Nếu các văn bản pháp luật chồng chéo, có những nội dung mâu thuẫn nhau, quy định một cách “lấp lửng”, không rõ ràng và thủ tục quy định rƣờm rà sẽ gây khó khăn cho thanh tra thuế, các kết luận thanh tra, vì thế, sẽ

thiếu sức thuyết phục NNT, dễ dẫn đến phản bác, khiếu nại kết luận thanh tra, gây ảnh hƣởng đến kết quả, hiệu quả thanh tra thuế.

Chính sách thuế nhất quán, không thiên vị đối với bất kỳ NNT nào sẽ tạo ra một môi trƣờng kinh doanh bình đẳng cho tất cả NNT. Chính sách pháp luật nghiêm minh tạo ra sức ép buộc NNT chú trọng đến việc hạch toán kinh doanh một cách minh bạch hơn và làm giảm ý đồ không tuân thủ của NNT. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhằm lập lại kỷ cƣơng trong quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả thanh tra thuế.

Các văn bản pháp luật là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến thẩm quyền và hiệu lực của thanh tra thuế. Trong quản lý thuế, thẩm quyền của thanh tra thuế đƣợc quy định trong các văn bản pháp lý nhƣ Luật Thanh tra chuyên ngành, Luật Quản lý thuế và các luật thuế, thẩm quyền của thanh tra thuế bao gồm quy định về quyền thu thập thông tin và chế tài để phát hiện và xử phạt các trƣờng hợp không tuân thủ. Hiệu quả và hiệu lực của công tác thanh tra đòi hỏi đội ngũ CBTT phải có thẩm quyền đầy đủ, đƣợc phép tiếp cận thông tin do NNT và các đối tƣợng khác nắm giữ để có thể xác minh đƣợc đúng nghĩa vụ thuế của NNT. Các văn bản pháp luật cũng quy định chế tài hợp lý để xử phạt và phát hiện những trƣờng hợp không tuân thủ pháp luật thuế.

1.4.2. Quy trình, thủ tục, cơ chế giám sátvà phương pháp thanh tra thuế

Quy trình, thủ tục thanh tra thuế có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả thanh tra: Quy trình, thủ tục thanh tra khoa học, hợp lý sẽ làm cho các bƣớc tiến hành đơn giản, đảm bảo thanh tra đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian, chi phí, thuận tiện cho CQT và NNT. Quy trình, thủ tục thanh tra khoa học giúp hoạt động thanh tra thuế đƣợc minh bạch, rõ ràng. Ngƣợc lại, quy trình thanh tra rƣờm rà, quá nhiều thủ tục khiến cho thời gian thanh tra sẽ bị kéo dài, gây phiền hà cho đơn vị. Do đó, cải tiến quy trình thanh tra thuế sẽ nâng cao đƣợc đáng kể hiệu quả thanh tra.

Cơ chế giám sát hoạt động thanh tra giữa vai trò rất quan trọng, đảm bảo sự minh bạch, đảm bảo việc thanh tra đƣợc thực hiện đúng quy trình, khách quan, dân chủ và đảm bảo yêu cầu quản lý. Công tác giám sát trong hoạt động thanh tra thể hện ở việc phân nhiệm giữa các thành viên trong đoàn thanh tra phải đƣợc cụ thể rõ ràng về quyền và trách nhiệm pháp lý đối phần việc đƣợc giao, trách nhiệm của lãnh đạo bộ phận thanh tra phải quy định rõ ràng, cụ thể, không trùng lắp ; việc thực hiện các chế độ báo cáo tiến độ cuộc thanh tra, xử lý các vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thanh tra...Giám sát hoạt động thanh tra phải đƣợc thực hiện thông qua quy trình thanh tra thuế, Quy chế giám sát hoạt động thanh tra tthuế.

Nội dung giám sát hoạt động thanh tra thuế cần đƣợc tiến hành theo hai nội dung chính:

Phần 1: Chuẩn hóa trình tự các bƣớc thanh tra thuế và hệ thống các mẫu biểu theo quy trình thanh tra thuế để đảm bảo công chức thực hiện công tác thanh tra thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ, đúng trình tự giải quyết công việc và đầy đủ về thủ tục hồ sơ.

Phần 2: Phân công công tác giám sát theo nguyên tắc mỗi nội dung công việc của thành viên và trƣởng đoàn thanh tra có ít nhất một ngƣời giám sát trên các nội dung giám sát sau: giám sát việc thực hiện các nội dung công việc theo quy trình thanh kiểm tra; giám sát bằng chế độ báo cáo thông qua việc quy định thời gian và thực hiện mẫu biểu báo cáo.

Phƣơng pháp thanh tra cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả thanh tra thuế. Nếu lựa chọn phƣơng pháp thanh tra không phù hợp, CQT sẽ không đạt đƣợc hiệu quả thanh tra nhƣ mong muốn. Nếu CQT chỉ sử dụng đơn thuần một phƣơng pháp thanh tra thuế sẽ cho ra kết quả không đầy đủ, mà phải vận dụng nhiều phƣơng pháp kết hợp. Nếu không căn cứ vào tình hình, đặc thù sản xuất kinh doanh, đặc điểm ngành nghề của từng NNT mà áp dụng máy

móc phƣơng pháp thanh tra theo trình tự sẽ dẫn đến bỏ sót, thanh tra không trúng, không đúng và sẽ không đủ thời gian thanh tra, dẫn đến hiệu quả thanh tra thấp. Do đó, để thanh tra thuế đạt đƣợc hiệu quả, CBTT cần xem xét, bàn bạc rất kỹ phƣơng pháp thanh tra cho phù hợp, khoa học, tránh gây phản ứng của NNT để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.

1.4.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác thanh trathuế

Tổ chức bộ máy thanh tra có vai trò quyết định đến hiệu quả thanh tra của ngành thuế. Việc xác định cơ cấu tổ chức thanh tra và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống thanh tra các cấp khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có tác dụng nâng cao hiệu quả thanh tra thuế.

Bộ máy thanh tra thuế đƣợc tổ chức hợp lý, bao quát đƣợc các đối tƣợng thanh tra và các gian lận, sai sót sẽ phát huy đƣợc tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao.

Ngƣợc lại, cơ cấu tổ chức bộ máy thanh tra không phù hợp: cồng kềnh, không chuyên nghiệp, phân định không rõ trách nhiệm giữa các bộ phận sẽ làm tăng chi phí thanh tra và kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy quản lý thuế, từ đó làm giảm tính hiệu quả của quản lý thuế. Yếu tố con ngƣời rất quan trọng, mang tính chất quyết định tới hiệu quả thanh tra thuế. Không có nguồn nhân lực thanh tra chuyên nghiệp và chuyên sâu với hiểu biết sâu rộng về thuế, kế toán, kỹ năng thanh tra và có phẩm chất đạo đức tốt thì dù CQT có cơ sở vật chất hiện đại, chi phí đầu tƣ lớn, thanh tra NNT có dấu

Một phần của tài liệu Hoạt động thanh tra thuế ở cục thuế tỉnh hà giang (Trang 34)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(105 trang)