Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty VT và TBTB

MỤC LỤC

Phơng thức bán hàng

Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty VT và TBTB

Tổ chức kế toán hàng hoá xuất kho và phơng pháp xác định giá vốn hàng xuất bán

- Mặt hàng kinh doanh và nhập khẩu chính: thép Bilet để sản xuất thép, gang thỏi, hợp kim cao cấp, thép dụng cụ, các loại kim loại mầu ( Fe, Al, Cu, Zn..), vật t phụ tùng chiếu sáng, thiết bị văn phòng. - Đặc biệt công ty còn nhập khẩu dây chuyền thiết bị theo đơn đặt hàng của khách nh: dây chuyền sản xuất bia (cho Nhà máy bia Thanh hoá, Bắc thái). Trị giá thực tế Tiền phải Thuế nhập khẩu Giảm giá hàng bán mua vào của = trả cho + thuế khác - hàng bán bị trả lại hàng hoá ngời bán ( nếu có ) ( nếu có ).

+ Trị giá mua vào thực tế của hàng xuất bán trong kỳ: xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua vào thc tế của lô hàng đó để tính trị giá mua hàng xuất bán (theo phơng pháp đích danh). - Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hoá đơn, khi hàng về phòng kinh doanh phát lệnh nhập kho, ghi thẻ kho làm 3 liên phòng kế toán theo dõi 1 liên, phòng kinh doanh 1 liên, thủ kho theo dõi 1 liên. Sau khi nhập kho căn cứ vào việc lập hiệu quả lỗ - lãi phòng kinh doanh ký lệnh xuất hàng (bán ra), khách hàng nhận hàng, nhận hoá đơn và thanh toán tiền.

Căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn cớc vận chuyển, cuối tháng kế toán ghi váo “ phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc”. Công ty thực hiện chi tiết kế toán hàng hoá theo phơng pháp ghi thẻ song song, phục vụ phơng pháp này công ty sử dụng các mẫu sổ chi tiết nh sau: thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá,bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá và sử dụng TK chi tiết: TK 1561A - gt - Hàng giao thẳng. Phơng pháp này có u điểm là cách ghi đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho và khá phù hợp với.

- ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng (thẻ kho đợc mở cho từng loại hàng ). Cuối tháng thủ kho ghi số lơng nhập-xuất- tồn vào bảng kê nhập - xuất - tồn hàng hoá (lấy dòng tổng cộng phát sinh và tồn cuối tháng trên các sổ chi tiết hàng hoá. Hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá, kế toán tập hợp ghi vào sổ chi tiết TK156 sau đó cuối tháng ghi vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc.

Do giá trị của mỗi lần xuất hàng để bán buôn thờng rất lớn, các nhân viên phòng kinh doanh phải nộp hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) cho hàng bán ra. Khi nhận đợc phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo có của Ngân hàng thông báo khách hàng đã trả tiền, kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm khoản phải thu. Đồng thời căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu và lên bảng kê chứng từ hàng nhập khẩu ( báo cáo chi tiết giao thẳng - bảng 6).

Phòng kinh doanh lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho làm 5 liên, lu lại 1 liên và 4 liên giao cho khách hàng mang hoá đơn sang phòng kế toán trả tiền. Công ty bán hàng khi đã định trớc nơi tiêu thụ (có thể gọi là hình thức bán theo đơn đặt hàng) và chỉ làm hợp đồng bán buôn chứ không ban lẻ nên kế toán không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.

Hình thức thanh toán: 02/MTX - CNTN/01  MS:
Hình thức thanh toán: 02/MTX - CNTN/01 MS:

Kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế xuất nhập khẩu

Công ty không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu (TK531, TK532), trên báo cáo tài chính. Do công ty VT và TBTB là một DNTM chủ yếu kinh doanh loại hàng hoá kim khí, thiết bị dây chuyền công nghệ. - Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế X-NK trong kỳ có các nghiệp vụ nhập, xuất bán hàng hoá phát sinh.

Công ty VT và TBTB có hoạt động khá phức tạp: công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh thơng mại dịch vụ. Để thuận lợi cho việc XĐKQ từng mảng hoạt động kinh doanh cũng nh đảm bảo cung cấp thông tin nhanh cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp của ban lónh đạo. Do đó CPBH và CPQLDN trong quá trình hạch toán cũng đợc kế toán tập hợp, phân bổ riêng cho từng loại hoạt động.

CPBH và CPQL DN phát sinh trong tháng phân bổ hết cho hàng xuất bán tháng đó, theo phơng pháp. - Nội dung: CPBH của công ty VT & TBTB bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. CPBH phân bổ cho toàn bộ hàng tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả bán hàng.

Công ty kinh doanh đảm bảo có lãi, bù đắp chi phí chi ra khi thực hiện kinh doanh: mua văn phòng phẩm, tiếp khách, xăng dầu, công tác phí, điện thoại..đồng thời phòng kinh doanh tập hợp chứng từ chứng từ chứng minh khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán căn cứ tập hợp chi phí bán hàng. -Chứng từ ban đầu: Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng kê chi, chứng từ vận chuyển, hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các chi phí bán hàng, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng chi lơng và các khoản trích theo lơng : Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo dừi TK641 để theo dừi từng nghiệp vụ phỏt sinh, đồng thời căn cừ vào chứng từ gốc đó kế toán ghi bảng kê chi tiền mặt, TGNH do phòng kinh doanh chuyển sang, sau đó ghi váo phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, cuối kỳ ghi vào sổ cái TK641.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp chỉ phục vụ cho quá trình quản lý liên quan đến toán bộ hoạt động của doanh nghiệp. Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng phân bổ lơng, bảng phân bổ khẩu hao TSCĐ, các chứng từ liên quan. Kế toán sử dụng TK642 để phản ánh các khoản CPQLDN của cả doanh nghiệp Kế toán CPQLDN không sử dụng tài khoản cấp 2.

Giống nh CPBH kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết theo dõi TK642 (bảng 13). Cuối kỳ căn cứ vào số liệu của kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang, kế toán tổng hợp thực hiện kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh (thực hiện các bút toán trên sổ cái).