Quy trình vận hành thiết bị lò hơi SG-130-40-450 và xử lý sự cố

MỤC LỤC

Thờng xuyên kiểm tra thiết bị mình quản lý, một giờ ghi thông số quạt giã mét lÇn

- Mỗi giờ 1 lần kiểm tra toàn bộ thiết bị thải xỉ, đặc biệt lu ý hệ thống nớc tới xỉ nếu có vòi tắc phải báo lò trởng, trởng kíp cho sửa chữa ngay. - Hai giờ một lần phải kiểm tra lọt gió phễu tro lạnh và tình trạng xỉ trong các phễu xỉ báo cáo lò trởng biết.

Đảm bảo các động cơ, bệ gối trục các thiết bị, hố tụ, nền sàn trong nhà, xung quanh bể nớc chèn và khu vực từ tờng phía tây của trạm tro đến trụ cứu hoả

Lò cạn nớc nghiêm trọng

- Lu lợng nớc cấp nhỏ hơn lu lợng hơi.Trờng hợp vỡ ống từ sau tiết lu nớc cấp đến trớc tiết lu hơi thì hiện tợng này ngợc lại, nếu đang cấp nớc tự động. Chú ý: Khi sự cố mức nớc có kèm theo sự cố khác làm cho các đồng hồ chỉ mức nớc ở bảng lò trởng không phản ánh trung thực mức nớc đang đầy hay cạn, còn tại ống thuỷ chỉ có 1 mầu trong suốt thì xử lý theo Điều 316.

Sự cố lò đầy nớc thờng

- Báo cho bao hơi, hoặc lò trởng ra lệnh cho lò phó trực tiếp lên kiểm tra ống thuỷ bao hơi và tiến hành thao tác gọi nớc cạn theo Điều 315-1. + Nếu thao tác gọi nớc nh trên mà không thấy nớc xuất hiện ở ống thuỷ thì lò tr- ởng phải lập tức ngừng lò khẩn cấp.

Sự cố lò đầy nớc nghiêm trọng

Xỉ xuống nhiều với khối lợng lớn hoặc xỉ keo cứng trực ban Ra xỉ báo cáo lò tr- ởng để tìm biện pháp giải quyết, trờng hợp xỉ quá nhiều gây kẹt vít xỉ Lò trởng báo cáo trởng kíp xin huy động nhân lực trong kíp tập trung giải quyết. Điều 252: Dựa vào sự thay đổi công suất của lò, mức than bột trong kho, chất lợng than nguyên và độ mịn than bột của Hoá báo mà chủ động điều chỉnh thay đổi năng suất nghiền, độ mở phân ly thô để giữ ổn định độ mịn và mức than bột trong kho. - Kiểm tra lại độ chắc chắn của các bu lông chân, gối từ gối quạt đến động cơ và báo lò trởng, trởng kíp cho sửa chữa cơ nhiệt xuống kiểm tra cụ thể để có biện pháp và phơng thức cùng vận hành ngừng thiết bị xử lý.

- Khi quạt gió và thiết bị hệ thống thải xỉ làm việc không bình thờng hoặc trong tr- ờng hợp xỉ rụng nhiều, khối lợng lớn mà trực ban không tự giải quyết đợc thì phải báo cho lò trởng, trởng kíp cho sửa chữa cơ nhiệt kiểm tra cùng xử lý , hoặc huy. - Kiểm tra lại độ chắc chắn của các bulông chân, gối từ gối quạt đến động cơ và báo lò trởng, trởng kíp cho sửa chữa kiểm tra cụ thể để có biện pháp và phơng thức cùng vận hành ngừng thiết bị xử lý.

Thao tác gọi nớc cạn

Điều 313: Khi có yêu cầu chạy băng chuyền than bột hay điều chỉnh độ mở của phõn ly thụ thỡ phải thực hiện đầy đủ, chớnh xỏc cỏc thao tỏc. Theo dừi sự làm việc, bổ sung dầu mỡ đảm bảo băng chuyền làm việc an toàn, dự phòng tin cậy. Điều 314: Thực hiện đầy đủ, chính xác các mệnh lệnh của lò trởng, đặc biệt khi sự cố hoặc khi đang lên lò thờng xảy ra dao động lớn về mức nớc, trực ban phải liên tục theo dừi để nắm đợc mức nớc đang cao hay thấp quỏ mức nhỡn thấy ở ống thuû.

Thao tác gọi nớc đầy

* Chú ý: Sau khi đã xác định đợc mức nớc ở ống thuỷ thì phải cho ống thuỷ trở lại làm việc bình thờng: van xả đóng, các van nhanh, chậm của hơi, nớc đều mở. - Mở các cửa kiểm tra, dùng tay tác động cho than bột phía trên khoá khí xuống hết, vệ sinh tạp vật và than bột trên mặt sàng, sau đó đóng và cài chặt các cửa này lại. Sau khi mở các van XK đợc khoảng 2 ữ 4 giờ thì đóng hết các van XĐ1 ữ XĐ7 lại và báo cho lò trởng biết để cho đóng XĐ8, tách hẳn phần hơi ra khỏi hệ thống.

Khởi động bơm tống

Điều 320: Trong thời gian lò đang đốt dầu dự phòng hoặc đã ngừng mà còn áp suất, nhiệt độ, trực ban vẫn phải theo dừi mức nớc, và bỏo cỏo lũ trởng. Kết hợp cùng lò trởng duy trì mức nớc bao hơi ±20mm khi lò đang đốt dầu dự phòng, và. - Nếu khởi động để đổi bơm thì đóng bớt đầu đẩy bơm đang vận hành đến khi áp suất chỉ trên đồng hồ tăng 1 ữ 2 kG/cm2.

Khởi động các bơm công nghiệp, khử bụi

Nếu là bơm tống A hoặc B thì do trực trạm xỉ khởi động - Từ từ mở hết van đầu đẩy. - Quay lới lọc 1/4 vòng ngợc chiều kim đồng hồ để đa khoang lới lọc tiếp theo vào làm việc.

Báo cáo tình hình cho trởng kíp biết và ghi chép vào NKVH

- Khởi động bơm Tống dự phòng thay thế hoặc khởi động lại bơm vừa mất áp lực, nếu sự cố do hố tụ cạn nớc.

Khởi động bơm, áp suất không lên hoặc dao động rồi về 0

+ Trong thời gian cha khởi động đợc bơm chống ngập toàn Nhà máy, đóng hết các van nớc bổ sung xuống hố tụ để giảm mức dâng nớc của hố tụ. + Khi áp suất nớc tống cha đủ thì khởi động thêm bơm công nghiệp, khử bụi nếu còn bơm dự phòng và cho mở liên thông T-CN.

Sự cố 3 bơm thải xỉ

- Nếu khởi động bơm thải xỉ để khởi động hệ thống thì nớc mơng xỉ phải đủ ngập hết đờng ống dẫn vào máy nghiền xỉ và nguồn nớc tống đã sẵn sàng bổ sung để bơm làm việc liên tục sau khi khởi động. Trong trờng hợp chạy đổi bơm thì sau khi dòng điện của bơm khởi động ổn định, tiến hành bẻ khoá ngừng hoặc giải trừ khoá của bơm cần đổi, nếu đợc ngừng bằng nút tại Trạm bơm. - Trong trờng hợp đã vận hành cả bơm thải tro và chống ngập số 1 mà nớc mơng vẫn tiếp tục dâng lên do các van kích thích trên mơng không đóng tách đợc thì báo trởng kíp cho đóng van T4, T8 và Xả tro-Quạt khói đóng van T12, T14 để tách hẳn.

Xì tết chèn các bơm và máy nghiền

- Tuỳ theo mức nớc hố đọng mà đa bơm chống ngập số 2,1 hoặc bơm xăng vào làm việc. Khởi động bơm chống ngập số 1 hoặc thải tro và báo cho trực ban Quạt khói-Xả tro, Trạm tro biết. Chú ý kiểm tra lới chắn ngã 3 mơng, tránh không để xỉ lọt vào bơm thải tro và bơm chống ngập Trạm xỉ.

Thiếu nớc vào bơm

- Nếu chạy đổi bơm thì kết hợp việc mở dần van đầu đẩy của bơm vừa khởi động với khép dần van đầu đẩy của bơm cần đổi đến gần hết thì bẻ khoá ngừng bơm, sau đó đóng hết van. Điều 353: Trong ca, thờng xuyên kiểm tra tình hình làm việc của các bơm và hệ thống, ghi thông số vận hành mỗi giờ một lần, đảm bảo các thiết bị làm việc ổn. - Kiểm tra sự làm việc và điều chỉnh để giữ ổn định mức trong bể nguồn nớc chèn, không để xảy ra thiếu hoặc tràn quá nhiều và mức trong 2 bể nớc tro nằm trong phạm vi quy định.

Xì tết chèn các bơm

- Các bộ sấy dầu C1, C2 đợc cho vào làm việc theo phơng thức và điều chỉnh tuỳ theo nhiệt độ téc dầu, nhiệt độ dầu ra bộ sấy dầu C2 và việc đốt dầu ở trong lò. Nếu chạy đổi bơm thì chủ động hạ áp suất dầu trong lò xuống 18 ữ 20 kG/cm2 và lò phó trực sẵn tại van dầu hồi để điều chỉnh áp suất dầu cho đến khi đổi bơm xong ổn định. - Hai bơm cứu hoả chính CH1, CH2 và hai bơm cứu hoả bù CHB1, CHB2 luôn đợc duy trì nớc mồi tự động bởi hệ thống gồm các thùng nớc mồi, van phao và van một chiều.

Khởi động bơm CH để chữa cháy

Khi đó, bơm có thể đợc khởi động bằng các nút khởi động đặt tại phòng Trung tâm, phòng ĐK lò 1-2, phòng ĐK lò 3- 4 hoặc tại Trạm. - Trực ban kiểm tra lại nớc mồi, vị trí đóng mở của các van, các đèn tín hiệu và khoá điều khiển bơm quy định theo điều 365. Sau đó lần lợt chạy thử bằng nút khởi động ở các vị trí còn lại, thứ tự do thống nhất của trởng ca với trởng kíp.

Khởi động bơm cứu hoả để đa hệ thống đờng ống vào làm việc

Kết hợp ngừng bơm bằng nút và bằng khoá tại trạm trong các lần ngừng để kiểm tra độ tin cậy của mạch điện. - Sau khi đờng ống cứu hoả chính vào làm việc ổn định thì thì lần lợt mở để xả hết khí, sau đó đóng lại đối với các họng cứu hoả nằm ở vị trí cao nhất của các đờng ống nhánh. Khi nớc cứu hoả đã lên bể, áp suất ở bình ổn áp của cụm rơle ổn định ở 3,5 ữ 4 kG/cm2 thì báo cáo trởng ca trởng kíp biết để cho ngừng bơm đa hệ thống vào dự phòng hoặc thực hiện theo lệnh trởng ca để giải quyết các việc còn tồn đọng.

Sau khi hệ thống khởi động ổn định, trực ban kiểm tra lại toàn bộ thiết bị, ghi chép vào NKVH và báo cáo trởng kíp

Lần lợt chạy thử từng cái một để kiểm tra độ chắc chắn của giá đỡ, chân bệ, các khớp và toàn bộ cơ cấu truyền động phải đảm bảo độ mở chỉ trên đồng hồ miliampe trong bảng điều khiển phù hợp với độ mở thực tế phần cơ của lò. Điều 425: Việc kiểm tra độ kín của các van chặn phải kết hợp với tát cả các lần cấp nớc, xả nớc phục vụ hoàn thiện phần áp lực trớc khi nén nớc lò hơi, bằng cách sử dụng các loại xả hoặc sự chênh lệch nhiệt độ giữa môi chất và đờng ống để xác. Khi đợc phép thì mở hết van nhị thứ NC18, sau đó từ từ mở khoảng 1/8 ữ 1/4 vòng van nhất thứ NC18 đồng thời liên hệ chặt chẽ để biết mức giảm của áp suất nớc cấp, nếu thấp dới mức cho phép thì phải lập tức đóng bớt hoặc đóng hết NC18.

Ca ngày thứ t

* Lò phó ngoài lò 1 và 4 kiêm thêm xả bình lọc sò đờng nớc làm mát gối trục Quạt gió. - Trực ban trạm xỉ chạy kiểm tra bơm chống ngập số 1, 2 và bơm thải tro trạm xỉ. Cỏc trực ban thờng xuyờn theo dừi và thực hiện đỳng cỏc quy định và ghi cụ thể vào nhật kí vận hành.

Dàn ống pheston

- Hai ống góp giữa của dàn trớc và sau mỗi ống góp có 3 ống nớc xuống.