Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và tăng năng suất lao động tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam

MỤC LỤC

WML=tL

    Để doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng (điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng) và ngời lao động cũng có thu nhập ngày càng cao thì tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng. Bởi vì tiền lơng bình quân tăng do năng suất lao động tăng còn năng suất lao động tăng do ng- ời lao động nâng cao trình độ lành nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, quản lý sử dụng vật t, tiền vốn và lao động có hiệu quả. + Tiền lơng theo thời gian có thởng: ngời lao động ngoài tiền lơng thời gian giản đơn còn nhận đợc một khoản tiền thởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm; tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.

    Hiện nay, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, đáp ứng mọi nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cho phát triển kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng và phục vụ đời sống nhân dân trên phạm vi toàn quốc, từng b- ớc mở rộng hoạt động kinh doanh sang các nớc trong khu vực và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong các bộ phận nghiệp vụ trên, Phòng Lao động – Tiền lơng có chức năng tham mu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; là đơn vị tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo đã đợc phờ duyệt cỏc chớnh sỏch về quản lý tiền lơng, định mức, đơn giỏ; theo dừi cỏc kết quả lao động; xác nhận chứng từ thanh toán tiền lơng. Tốc độ tăng trởng về sản lợng xăng dầu của Tổng công ty lớn hơn tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế quốc dân đã chứng tỏ những nỗ lực to lớn của Tổng công ty khi chuyển từ dộc quyền sang cạnh tranh theo cơ chế thị trờng.

    Kinh doanh gas có tốc độ tăng trởng 20%/năm; Tổng công ty đã đầu t 5 kho lớn với dây chuyền đóng nạp hiện đại , cung cấp gas và các sản phẩm bình gas các loại cho thị trờng, đặc biệt là các nhà máy sản xuất công nghiệp. Đầu t xây dựng kho LPG và dây truyền đóng nạp tại 5 kho lớn tại TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà nội, Đà Nẵng, Cần Thơ với giá trị đầu t trên 8 triệu USD, đầu t cơ sở vật chất để sản xuất DMN nhựa đờng lỏng tạo ra mạng lới kinh doanh các sản phẩm hoá dầu có thế mạnh trên phạm vi cả nớc. Cùng với mục tiêu phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh doanh trong từng giai.

    Số lao động còn lại đợc đào tạo kỹ thuật xăng dầu tại các trờng chính quy theo hình thức tập trung hoặc các khoá bồi dỡng nghiệp vụ ngắn hạn phù hợp với công việc đợc giao (chủ yếu thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh ). Trong những năm qua Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam không những đảm bảo mục tiêu ổn định, duy trì mức thu nhập thoả đáng cho ngời lao động mà thờng xuyên nghiên cứu đổi mới việc phân phối tiền lơng và thu nhập giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa những ngời lao động trong từng đơn vị thành viên nhằm. Tỷ trọng tiền lơng chiếm phần lớn trong tổng thu nhập, năm 2002 tiền lơng chiếm 91.48% tổng thu nhập, ngời lao động đã quan tâm thực sự đối với tiền lơng, tiền lơng đã trở thành động lực chính kích thích ngời lao động tích cực hoàn thành công việc đợc giao.

    Cấu thành quỹ tiền lơng của đơn vị bao gồm tiền lơng cơ bản chiếm khoảng 45% tiền lơng theo doanh thu chiếm 40% tiền lơng theo lợi nhuận chiếm 15%.Chính sách đó đã đặt ra yêu cầu đối với các đơn vị thành viên vừa phải tích cực bán hàng để chiếm lĩnh thị trờng nhng cũng phải tiết kiệm chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh. Mặc dù có 10 doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu lớn nh Petec, SàigònPetro, Vinapco, Petechim, PetroMecông..nhng Tổng công ty vẫn giữ vững đợc tốc độ tăng trởng cao với 60% thị phần chiếm lĩnh đợc, Tổng công ty xứng đáng với vị trí doanh nghiệp chủ đạo của Nhà nớc trong lĩnh vực kinh doanh x¨ng dÇu. Lợi nhuận đạt đợc năm 1999 rất cao, nhng năm 2000 Tổng công ty bị lỗ 695 tỷ đồng do giá xăng dầu thế giới lên cao, trong khi Nhà nớc điều chỉnh không đáng kể giá bán, mà chủ động dùng lãi của xuất khẩu dầu thô để bù lỗ cho hoạt động kinh doanh xăng dầu nội.

    Sơ đồ :
    Sơ đồ :

    Lợi nhuận th ực hiện qua các năm

    Lao động và thu nhập bình quân

    Tổng công ty là một trong những doanh nghiệp có số nộp ngân sách lớn nhất trong số các công ty kinh doanh xăng dầu, mỗi năm từ 4000 đến 5000 tỷ. Trong nhiều năm qua Tổng công ty luôn đợc đánh giá là đơn vị hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Mặc dù trong những thời điểm khó khăn nhất, công ty vẫn cố gắng vợt qua khó khăn và đảm bảo mức nộp ngân sách nhà nớc quy.

    Nộp ngân sách nhà nớc qua các năm

    Theo quy định, nhà nớc giao kế hoạch và quyết toán quỹ tiền lơng hàng năm đối với Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện giao kế hoạch và quyết toán quỹ tiền lơng hàng năm gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng. Việc cân đối, phân chia quỹ tiền lơng kế hoạch nhằm đảm bảo không làm tăng ( giảm) đột biến quỹ tiền lơng của các đơn vị thành viên và đảm bảo độ an toàn Quỹ tiền lơng của Tổng công ty (không vợt quá tổng quỹ tiền lơng nhà nớc duyệt, không để lại quỹ tiền lơng quá lớn tại Tổng công ty).

     Quỹ tiền lơng giao kế hoạch đối với các đơn vị ( Vgkh): Dùng để phân chia cho các đơn vị thành viên dựa trên các đơn giá tiền lơng, phù hợp với các quy. Vnb : Quỹ tiền lơng theo sản lợng của hoạt động bán xăng dầu nội bộ ngành Vdt : Quỹ tiền lơng theo chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh xăng dầu Vhq : Quỹ tiền lơng theo chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động kinh doanh xăng dầu b/ Quỹ tiền lơng hoạt động kinh doanh vận tải, xác định theo công thức. Vdt : Quỹ tiền lơng theo chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh vận tải Vhq: Quỹ tiền lơng theo chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động kinh doanh vận tải c/ Quỹ tiền lơng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, đợc xác định theo công thức.

    Đơn vị có lợi nhuận thực hiện lớn hơn lợi nhuận Tổng công ty giao kế hoạch đợc quyết toán quỹ tiền lơng của hoạt động bán buôn trực tiếp với đơn giá. Đơn vị có mức cớc vận tải tạo nguồn bằng 85% mức chuẩn trở lên và lợi nhuận thực hiện lớn hơn lợi nhuận Tổng công ty giao kế hoạch đợc quyết toán quỹ tiền lơng hiệu quả đối với đơn giá tiền lơng lớn hơn đơn giá tiền lơng giao kế hoạch nhng mức tối đa không quá 1,2 lần đơn giá tiền lơng hiệu quả giao kế hoạch. Hoạt động kinh doanh vận tải ngoài nhiệm vụ Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định và giao kế hoạch tiền lơng theo một đơn giá tiền lơng chung cho các đơn vị trong một miền.

    Hoạt động giữ hộ hàng P10 : Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định và giao đơn giá tiền lơng theo từng nhóm đơn vị có điều kiện tơng tự nhau. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định quỹ tiền lơng kế hoạch và đơn giá tiền lơng cho hoạt động bán nội bộ ngành ( Vkhnb ) của Công ty khu vực I Công ty B12, Công ty khu vực V, Công ty khu vực II, các đơn vị khác có hoạt. + Quỹ tiền lơng cơ bản hoạt động bán nội bộ ( Vcbnb ) đợc xác định theo quy định nh xác định quỹ tiền lơng cơ bản của từng đơn vị tơng ứng với số lao.

    + Quỹ tiền lơng để xác định đơn giá tiền lơng bán nội bộ (Vslnb) là phần Vkhnb còn lại sau khi đã trừ đi quỹ tiền lơng cơ bản hoạt động bán nội bộ.