MỤC LỤC
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình,. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng công trình trên Phần mềm Kế toán TK 622001 : Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Đường Chàng Sơn Hương Ngải.
- Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất : Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 335- chi phí phải trả. Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
0 Sau đó máy sẽ chuyển số liệu vào sổ cái TK 622 cho từng công trình.
Kế toán hạch toán Chi phí máy thi công trên Tài khoản 623 : “Chi phí máy thi công”. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thức tế phát sinh. Bên Có: Phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 được mở chi tiết cho từng công trình trên Phần mềm kế toán TK 623001 : Chi phí máy thi công Đường Chàng Sơn Hương Ngải.
Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mươi bảy triệu năm trăm chín mươi sáu nghìn ba trăm tám mươi lăm đồng. - Mỏy thi cụng được theo dừi cả về mặt hiện vật và giỏ trị tạo phũng kỹ thuật và kế toán .Phương thức khấu hao sử dụng tại công ty là khấu hao theo đường thẳng. Trong tháng kế toán đội có trách nhiệm tập hợp tình hình sử dụng máy thi công của công trình đó và cuối tháng nộp bảng biểu về tình hình sử dụng máy thi công công về phòng kế toán của công ty để căn cứ vào đố kế toán trích và phân bổ khấu hao máy thi công vào công trình, công trình nào mà máy thi công ở đó nhiều ngày thi trích nhiều khấu hao.
Căn cứ vào các ca máy mà kế toán làm căn cứ để phân bổ chi phi khấu hao cho các công trình. Căn cứ vào đó kế toán phân bổ chi phí máy thi công cho công trình đường Chàng Sơn Hương Ngải là. - Trong đó TK 154001 là tập hợp chi phí cho công trình Đường Chàng Sơn Hương Ngải.
SỔ TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG Công trình: Đường Chàng Sơn Hương Ngải CPNC.
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nhận vật tư…. Kế toán hạch toán Chi phí sản xuất chung trên tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình.
Tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng công trình trên Phần mềm kế toán TK 627001 : Chi phí sản xuất chung Đường Chàng Sơn Hương Ngải. - Tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên công trình. Cộng thành tiền (bằng chữ): Một triệu một trăm bốn mươi năm nghìn bốn trăm năm năm đồng.
Xác định xong các loại CPSXC, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp CPC, số liệu trên bảng tổng hợp CPC là căn cứ để vào sổ chi tiết CPSX cho từng công trình. Căn cứ vào số liệu sổ NKC, sổ chi tiết kế toán lập sổ cái TK 627 Công ty XD và TT nội thất Việt Hà. TK 627001 : Chi phí Sản xuất chung CT Đường Chàng Sơn Hương Ngải NTGS Chứng từ.
Gía trị sản phẩm = khối lượng xây lắp * Gía thành dự toán Dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ công trình xây lắp.
TK 154001 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đường Chàng Sơn Hương Ngải Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho các công trình. - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng tập hợp chi phí : Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công TT theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí). Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí). Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành đơn giản (phương pháp trực tiếp) vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình hay hạng mục côngtrình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình đó.
Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình nhằm tính giá thành thực tế. Trong trường hợp công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.