MỤC LỤC
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chính là việc quản lý về số lượng, chất lượng, giá cả hàng hoá, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Để quản lý về số lượng đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám đốc tình hình sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập – xuất – tồn kho cả về số lượng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có biện pháp giải quyết nhanh chóng số hàng.
- Về mặt chất lượng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt hàng dễ hư hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có như vậy mới giữ được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, kéo dài chu kỳ khai thác của doanh nghiệp. - Nắm bắt, theo dừi chặt chẽ từng phương thức bỏn hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại hàng hoá và từng khách hàng.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản giảm trừ doanh thu và xác định đúng doanh thu thuần của hàng hoá đã tiêu thụ. - Tính toán chính xác giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ, nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. ♦ Phương pháp giá thực tế đích danh : Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).
♦ Phương pháp nhập trước- xuất trước : Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và dựa trên giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau. Trị giá mua Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất của hàng hoá = hàng hoá nhập kho theo x kho trong kỳ xuất kho trong kỳ từng lần nhập kho trước theo từng lần. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả có xu hướng giảm, khi đó sử dụng phương pháp tính giá này sẽ cho giá hàng tồn kho là nhỏ nhất và do đó lợi nhuận trong kỳ giảm và ngược lại.
♦ Phương pháp nhập sau – xuất trước : Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước, nhập trước thì tính sau. Do đó, nhà quản lý nên áp dụng phương pháp tính giá mua hàng xuất kho cho phù hợp đồng thời phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ khách hàng để đưa ra mức giá bán cho hợp lý.
Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải biết thích ứng với sự thay đổi này.
* Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán ”: Tài khoản này dùng để theo dừi doanh thu của số hàng hoỏ, thành phẩm, dịch vụ đó tiờu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và trường họp giảm giá cho người mua vì mua nhiều trong 1 lần. - Trị giá hàng hoá đã chuyển - Trị giá hàng hoá, dịch vụ bán hoặc giao cho cơ sở đại lý đã được xác định là tiêu thụ - Giá thành dịch vụ đã hoàn - Trị giá hàng hoá bị bên thành nhưng chưa được chấp mua trả lại. * Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng ”: Phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người đặt hàng về số tiền phải thu đối với hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp thương mại bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến cho bên mua tại địa điểm đã thoả thuận trước. Bán hàng nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty…. Trường hợp bán hàng có chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại kế toán hạch toán tương tự như kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp nhưng với TK 512.
•Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. - Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho(nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN.