MỤC LỤC
Hiểu và vận dụng được nhu cầu dinh dường của nitơ để tính được nhu cầu phân bón cho thu hoạch định trước 3. Giáo dục ý thức vận dụng lí thuyết vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn sản xuất II.
+ Mô tả được quá trình chuyển hoá nitơ trong các hợp chất hữu cơ trong đất + Nắm được các con đường cố định nitơ trong tự nhiên và vai trò của chúng. - Nêu được các nguồn nitơ cung cấp cho cây - Nêu được dạng nitơ cây hấp thụ từ đất. - Trình bày được các con đường cố định nitơ và vai trò của quá trình cố địng nitơ bằng con đường sinh học đối với thực vật và ứng dụng thực tiển trong ngàng trồng trọt.
- Nêu được mối liên hệ giữa liều lượng phân đạm hợp lí với sinh trưởng và môi trường 2. - Aûnh , sơ đồ, hình vẽ, phim trong về sự phụ thuộc dd của cây vào hoạt động của vi khuẩn đất, về các quá trình chuyển hoá nitơ xảy ra trong đất.
Câu 1: Nitơ vô cơ trong các muối khoáng và nitơ hữu cơ trong xác sinh vật ( vi sinh vật, thực vật, động vật). Câu 2: Biến đổi nitơ phân tử có sẳn trong khí quyển ( nhưng TV không hấp thụ được) thành dạng nitơ khoáng NH3 ( NH4+ trong môi trường nước) cây dễ dàng hấp thụ. Nhờ cò quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học xảy ra trong điều kiện bình thường ở hầu khắp mọi nơi trên trái đất mà lượng nitơ bị mất hằng năm do cây lấy đi luôn được bồi đắp lại đảm bảo nguồn cung cấp dinh dưỡng nitơ bình thường của cây.
Câu 3: Bón đu’ng nhu cầu của cây theo đđ di truyền của giống, loài cây, theo pha sinh trưởng và phát triển, theo đđ lí hoá của đất và theo đk thời tiết. Bonù phân vượt quá liều lượng cần thiết sẽ làm giảm năng suất, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường đe doạ sức khỏe con người.
- Liệt kê các sắc tố quang hợp, nơi phân bố trong lá và nêu chức năng chủ yếu của các sắc tố quang hợp 2. - - Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ để tạo ra cacbohiđrat và ôxy từ khí CO2 và H2O. - Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ để tạo ra cacbohiđrat và ôxy từ khí CO2 và H2O.
- Phiến lá mỏng thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra dễ dàng - Biểu bì có nhiều khí khổng để CO2 khuếch tán vào. - Hệ gân lá dẫn nước, muối khoáng đến tận tế bào nhu mô lá và sản phẩm quang hợp di chuyển ra khỏi lá. - Ngoài ra, cá phần có màu xanh khác của cây như vỏ thân, đài hoa, quả xanh cũng thực hiện quang - Vậy lá có cấu tạo thế nào để thích nghi với chứa năng quang hợp.
Khí CO2 khuếch tán vào lá đến các TB chứa các sắc tố QH chủ yếu qua mặt dưới của lá, nơi phân bố nhiều khí. Dựa vào hình 8.3 SGK và những kiến thức đã học ơ sinh 10 hãy nêu những đđ cấu tạo của lục lạp thích nghi với chức năng QH?. - Trong các sắc tố QH chỉ có dl tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa NL ánh sáng hấp thụ được thành NL của các lk hóa học trong ATP và NADPH.
Chú ý: phân biệt pha sáng và pha tối ở các nội dung: sản phẩm, nguyên liệu, nơi xảy ra 5.3 Bài tập: quan sát các loài cây mọc trong vườn nhà ( cách sắp xếp lá trên cây, diện tích bề mặt lá, màu sắc,. …) dựa trên kiến thức quang hợp, hãy giải thích vì sao có sự khác nhau giữa chúng. Câu 2: Vì sản phẩm của quang hợp là nguồn khởi nguyên cung cấp thức ăn, năng lượng cho sự sống trên trái đất và là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, dược liệu cho con người?. - Phiến lá mỏng thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra dễ dàng - biểu bì có nhiều khí khổng để CO2 khuếch tán vào.
- TB mô giậu có chứa dl phân bố ngay bên dưới lớp biểu bì mặt trên của lá để trực tiếp hấp thụ các tia sáng chiếu lên mặt trên của lá. - Hệ gân lá phát triển đến tận từng TB nhu mô của lá, chứa mạch gỗ và mạch rây - Trong lá có nhiều TB chứa llạp là bào quan QH. - Trong các sắc tố QH chỉ có dl tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa NL ánh sáng hấp thụ được thành NL của các lk hóa học trong ATP và NADPH.