MỤC LỤC
Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn tạo ra cơ hội việc làm trong các tổ chức khác của nớc sở tại khi mà các nhà đầu t nớc ngoài mua hàng hoá, dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nớc, hoặc thuê họ thông qua những hợp đồng gia công chế biến. Thờng đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực tạo việc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao động nh ngành may mặc, công nghiệp chế biến…ví dụ tính đến năm 1996 lợng làm việc trực tiếp trong các dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Trung Quốc là 16 triệu ngời, ở Việt Nam là 22 vạn ngời.
Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào quá trình liên kết giữa các nớc đòi hỏi các nớc đang phát triển phải có sự thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Cùng với nó đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp các nớc đang phát triển sẽ phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng xuất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế.
Một tác động khác là đầu t trực tiếp nớc ngoài kích thích phát triển một số ngành và đồng thời một số ngành bị mai một và đi đến chỗ bị xoá sổ. Ngoài ra đầu t trực tiếp nớc ngoài còn làm phát triển một số vùng nhất định nhất là những vùng có nhiều lợi thế và nhiều năng lực phát triển và đợc khuyến khích nhiều.
Chuyển giao công nghệ là một mặt tác động lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhng còn tồn tại nhiều hạn chế và tiêu cực, không chuyển giao đúng quy định nh (chuyển giao còn nhỏ giọt, từng phần và thông thờng là công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm… với giá cao hơn giá mặt bằng quốc tế). Các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều khi sản xuất và bán những hàng hoá không thích hợp cho các nớc đang phát triển thậm chí đôi khi còn có hại cho sức khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng Vì mục đích của nhà đầu t là kiếm lợi nhuận nên họ đầu t vào những nơi có lợi nhất, do đó nhiều khi lợng vốn nớc ngoài đã làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Với cơ cấu tổ chức nh trên, Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đảm nhiệm nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực có liên quan đến Lâm nghiệp, tuy nhiên còn nhiều lĩnh vực mà trên thực tế Viện cha có khả năng vơn tới nh động vật rừng, thực vật dới tán rừng v.v…. Sản phẩm lấy từ rừng ra còn có những đặc sản có giá trị làm nguyên liệu cho công nghiệp (dợc, sơn, hơng liệu…), thủ công nghiệp tạo thêm việc làm cho hàng triệu lao động và đem lại nguồn lợi đáng kể cho từng hộ gia đình cũng nh nguồn thu Ngân sách.
Hiện nay, nền lâm nghiệp nớc ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế nh: kinh tế quốc doanh, kinh tế t nhân, kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác với các nhà đầu t n- ớc ngoài… Sự chuyển đổi này đã tạo cho ngời dân có quyền ra quyết định về sản xuất lâm nghiệp phù hợp với mục tiêu của mình. Nhiều vùng đất, tài nguyên sinh thái bị tàn phá, nhiều công trình cơ sở vật chất kỹ thuật trong lâm nghiệp cần đợc phục hồi và nâng cấp, nhiều vụ cháy rừng xảy ra liên tiếp, nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất.
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đề ra các biện pháp để thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài” “Tiếp tục cải thiện môi tr- ờng đầu t, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài”(*). Đảng cộng sản Việt Nam và Chính phủ nhận thấy rằng trong điều kiện kinh tế nớc ta còn nghèo nàn, lạc hậu muốn phát triển nhanh thì phải biết lợi dụng vốn kỹ thuật của các cờng quốc công nghiệp và coi nguồn vốn trong nớc là quyết định nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của nền kinh tế nớc ta.
Hiện nay trên thế giới sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt, quyết liệt giữa các khu vực nhằm thu hút các nhà đầu t nớc ngoài,trong đó nhiều nớc có lợi thế hơn hẳn Việt Nam về mọi mặt (cả về cơ sở hạ tầng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô) trong thu hút đầu t nớc ngoài. Lâm nghiệp là ngành sản xuất có tính rủi ro cao, khả năng sinh lãi của vốn đầu t thấp hơn nhiều so với đầu t vào các lĩnh vực khác nh công nghiệp, thơng mại và dịch vụ… Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới đầu t nớc ngoài vào Lâm nghiệp các nớc nói chung và ở nớc ta nói riêng còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn đầu t của các đối tác nớc ngoài.
Đầu t của Nhà nớc cho toàn xã hội cũng nh cho riêng Lâm nghiệp tuy đã đợc quan tâm nhiều hơn nhng cha tơng xứng với tiềm năng và vai trò của ngành trong nền kinh tế quốc dân, đầu t nớc ngoài vào Lâm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn Mục tiêu đạt tốc độ tăng trởng bình quân là 4,5%/năm trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo thực s là khá nặng nề vì trong điều kiện nền Lâm nghiệp còn nhiều yếu kém nh đã nêu ở trên. Đầu t nớc ngoài mang lại hiệu quả trớc mắt tạo chỗ làm và thu nhập cho ngời lao động, tạo nguồn thu ngân sách, tận dụng cơ sở hiện có và đem lại lợi nhuận cho nhà đầu t, về lâu dài sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển của Lâm nghiệp đó là về chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề.
- Trồng rừng và chế biến gỗ: Khuyến khích đặc biệt với các dự án trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nhất là các địa phơng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, xây dựng các nhà máy hoặc xởng chế biến với công nghệ và thiết bị hiện đại để phát triển sản xuất ván nhân tạo đạt sản lợng 1 triệu m3/năm vào năm 2003, góp phần thực hiện mục tiêu của chơng trình trồng 5 triệu ha rừng vào năm 2010. Nói chung các nhà đầu t nớc ngoài thờng chỉ muốn đầu t trực tiếp cho việc sản xuất ra những lâm sản có giá trị kinh tế cao và hớng vào sản xuất các sản phẩm xuất khẩu nh các loại lâm sản quý hiếm, các loại cây công nghiệp xuất khẩu… Bên cạnh đó cũng có các hoạt động đầu t cho phát triển Lâm nghiệp dới hình thức viện trợ hoặc bảo vệ môi sinh.
Tiếp tục thực hiện chủ trơng phân cấp quản lý Nhà nớc về đầu t trực tiếp nớc ngoài cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất về quản lý quy hoạch, cơ cấu, chính sách và cơ chế, trong đó chú trọng phân cấp quản lý nhà nớc đối với hoạt động sau giấy phép của các dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, tăng cờng sự hớng dẫn kiểm tra của các Bộ Ngành Trung ơng. Trong những năm gần đây, nhịp độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam có xu hớng chậm dần, chất lợng tăng trởng thấp, sản lợng làm ra khó tiêu thụ, sức mua trong nớc còn thấp do thu nhập dân c thấp, vấn đề kiềm chế lạm phát đang nảy sinh nhiều diễn biến phức tạp, lên xuống thất th- ờng và cũng có những lúc diễn ra thiểu phát.
Trong những năm gần đây, hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài sẽ an tâm hơn khi có hoạt động đầu t đối ứng của các đối tác trong nớc thông qua hoạt động liên doanh, liên kết, vì khi đó các nhà đầu t nớc ngoài tranh thủ đợc sự hỗ trợ của các đối tác trong nớc và sẽ cùng các đối tác chia sẻ rủi ro gặp phải. Tăng cờng công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trờng đầu t, chính sách đầu t ra nớc ngoài của các nớc, các tập đoàn, các công ty lớn để có chính sách thu hút đầu t cho phù hợp, nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp.