Thiết kế bộ điều khiển trong miền tần số

MỤC LỤC

Các tính chất của mô hình

Từ các điểm cực của hệ,ta có thể biết được hệ thống có ổn định hay không. Hệ động học được gọi là hệ pha cực tiểu khi các điểm không và điểm cực của hệ có phần thực âm. - Là hiệu số giữa bậc của tử số và mẫu số của hàm truyền đạt.

Thiết kế bộ điều khiển trong miền tần số

Phát biểu bài toán thiết kế hệ thống điều khiển tự động : .1 Bài toán thiết kế

- Thời gian điều chỉnh (thời gian qúa độ) : Là khoảng thời gian kể từ khi có nhiễu tác động cho đến khi đặc tính quá độ đi vào hành lang xác lập (nằm trong phạm vi cho phép là cộng trừ 5%).Thời gian điều chỉnh càng ngắn càng tốt.Đây là chỉ tiêu chất lượng ở trạng thái quá độ. - Độ quá điều chỉnh δmax % ( hay ∆hmax% ) : Trong trường hợp đáp ứng của hệ có dao động tắt dần thì độ quá điều chỉnh là tỉ số biên độ đỉnh thứ nhất với giá trị xác lập.Độ quá điều chỉnh càng nhỏ càng tốt,thông thường không được vượt quá 20% -25%.Đây là chỉ tiêu chất lượng ở trạng thái qúa độ. - Sai lêch tĩnh (sai lệch dư) : Là sai lệch tồn tại sau khi quá trình điều khiển kết thúc là sai lệch giữa giá trị xác lập của tín hiệu ra y(t) và giá trị đặt r(t).Đây là chỉ tiêu chất lượng ở trạng thái xác lập.Sai lệch tĩnh càng nhỏ càng tốt.

Việc thoả mãn tốt tất cả các chỉ tiêu trên cùng 1 lúc thông thường rất khó.Ví dụ,cố gắng giảm thời gian đáp ứng thường gắn liền với chấp nhận độ quá điều chỉnh lớn hơn và tác động điêù khiển mạnh hơn,cố gắng giảm sai lệch. Sử dụng các cống cụ lí thuyết hoặc thực nghiệm để mô tả toán học đối tượng điều khiển. + Thiết kế hệ thống trong không gian trạng thái ( thiết kế hệ thống trên cơ sở mô hình trạng thái ).

- Bước 7 : Lắp đặt hệ thống điều khiển tự động, chạy thử, chỉnh định tham số của luật để hệ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng.

Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống điều khiển      tự động
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống điều khiển tự động

Luật điều khiển PID

  • Mục đích thiết kế
    • Phương pháp tối ưu đối xứng
      • Hai phương pháp xác định tham số PID của Ziegler- Nichols Ziegler và Nichols đã đưa ra hai phương pháp thực nghiệm để xác định
        • Phương pháp Chien – Hrones – Reswick

          - Trong cấu trúc của luật tỷ lệ tích phân có hai thông số cần điều chỉnh là Kpvà TI , việc xác định các thông số thích hợp cho từng đối tượng là bài toán tương đối phức tạp. Hệ thống sử dụng luật tỷ lệ tích phân kém ổn định hơn và thời gian điều khiển kéo dài vì vậy nếu đòi hỏi tốc độ tác động nhanh thì luật tỷ lệ tích phân không đáp ứng được yêu cầu. Để thiết kế bộ điều khiển mà chỉ dùng riêng lẻ một quy luật thì không đảm bảo được chất lượng, Vì vậy ta phải kết hợp các luật điều khiển lại với nhau.

          Với ba thành phần : khuếch đại, tích phân, vi phân thì bộ điều khiển PID có thể làm cho chất lượng của hệ thống đạt được tốt nhờ nó giảm thiểu được các đặc trưng về chất lượng của qúa trình quá độ. - Do có thành phần vi phân nên hệ thống phản ánh rất mạnh với nhiễu cao tần như vậy để hệ thống làm việc tốt thì phải có bộ lọc nhiễu tốt. ⇒ Thiết kế hệ thống để có đường đặc tính tần số của hệ kín W jK( ω)tối ưu - Phương pháp tối ưu module : Thích hợp cho lớp đối tượng có đặc tính.

          + Dùng luật điều khiển PI và PID để bù hằng số thời gian thì ta có thời gian quá độ nhỏ và độ quá điều chỉnh cao hơn so với dùng luật điều khiển I nhưng độ quá điều chỉnh vẫn nằm trong yêu cầu cho phép là < 25%. + Phương pháp tối ưu Module này có hạn chế là đối tượng phải ổn định,hàm quá độ của nó phải đi từ 0 và có dạng hình chữ S .Các đối tượng có hàm truyền phức tạp thường ít sử dụng phương pháp này. + Chọn a theo yêu cầu chất lượng đặt ra .Giá trị a được chọn càng lớn thì độ quá điều chỉnh càng nhỏ .Nếu a ≤ 1 ,hệ kín không dao động.

          Ta thấy nguyên nhân là tăng độ quá điều chỉnh là thành phần vi phân có trong đa thức tử số của W sK( ).Vì vậy ta sẽ giảm độ quá điều chỉnh bằng cách nối hệ kín với bộ lọc trước .Mô hình toán học của bộ lọc. + Khi ta dùng bộ lọc trước ,ta được độ quá điều chỉnh < 10% và thời gian quá độ cũng nhỏ hơn so với phương pháp tắng a .Vì vậy ta nên dùng phương pháp này. Khi đó T1 sẽ là hoành độ giao điểm của tiếp tuyến với trục hoành và T2 là khoảng thời gian cần thiết để đường tiếp tuyến đi qua được từ giá trị 0 đến Kp.

          Khi điều khiển đối tượng bằng luật tỉ lệ và đưa hệ kín đến biên giới ổn định thì các tín hiệu trong hệ thống không vượt qua giá trị cho phép. Sau đó tăng hệ số khuyếch đại tới giá trị tới hạn Kpgh để hệ kín ở chế độ biên giới ổn định tức là h(t) có dạng dao động điều hoà. Xác định chu kì Tgh của dao động. Luật điều khiển Kp TI TD. c) Nhận xét : Tuy nổi trội hơn phương pháp thứ nhất nhưng phương pháp thứ hai này có 1 nhược điểm là chỉ áp dụng đựoc cho những đối tượng cú bậc n≥2, có nghĩa là hệ kín phải có hai nghiệm nằm trên trục ảo khi thay đổi hệ số khuyếch đại của hệ kớn. - Về mặt nguyên lí phương pháp Chien – Hrones – Reswick gần giống phương pháp thứ nhất của Ziegler- Nichols, song nó không sử dụng mô hình tham số gần giống dạng quán tính bậc nhất có trễ cho đối tượng mà thay vào đó là trực tiếp hàm qúa độ h t( ) của.

          Phương pháp này chỉ áp dụng cho các đối tượng ổn địnhkhông có độ qúa điều chỉnh, hàm h(t) của nó đi từ 0 và có dạng hình chữ S; hay các đối tượng của khâu quán tính bậc 2 trở lên và các khâu có thành phần trễ dạng.

          Hình 2.5 Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID
          Hình 2.5 Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID

          THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN Lề ĐIỆN TRỞ TRONG PHềNG THÍ NHGIỆM

            - Khi ta dùng cấu trúc thực tế của hệ điều khiển theo bộ dự báo Smith ta thu được đặc tính của hệ thống tương đối tốt với độ quá điều chỉnh nhỏ hơn 5%⇒thoả mãn chỉ tiêu chất lượng của hệ thống. Công sử dụng của lò là 60% do đó chúng ta sử dụng công cụ lập trình trong PLC để băm xung tín hiệu đầu vào 60%. - Từ đặc tính ta thấy việc mô tả đối tượng theo phương pháp kẻ tiếp tuyến, độ chính xác là không cao do đây là phương pháp mang tính trực quan.

            - Đường đặc tính lấy từ thực nghiệm không cong trơn do các thiết bị cảm biến cặp nhiệt hoạt động kém chính xác ở nhiệt độ cao và thời gian làm việc lớn. Việc mô phỏng hệ thống sử dụng Matlab Simulink nhằm đánh gia chất lượng hệ thống sau khi thiết kế bộ điều khiển từ đối tượng được mô tả. Thiết bị điều khiển có thể "lập trình mềm", làm việc theo chương trình lưu trong bộ nhớ (như 1 máy tính điều khiển chuyên dụng).

            –Thích hợp nhất cho điều khiển logic (thay thế các rơle), song cũng có thể chức năng điều chỉnh (như PID, mờ,..) và các chức năng tính toán khác –Ngày nay khái niệm "Programmable Controller“ được sử dụng nhiều hơn, mặc dù từ viết tắt "PLC“ vẫn thông dụng. FB41”CONT_C” đựoc sử dụng để điều khiển các quá trình kỹ thuật với các biến đầu vào ra tương tự trên cơ sở thiết bị khả trình Simatic. Trong khi thiết lập tham số, có thể tíc cực hặc không tích cực một số thành phần chức năng của bộ điều khiển PID cho phù hợp với đối tượng.

            CHức ngăng của CRP_IN là chuyển đổi kiểu biểu diễn của PV_PER từ dạng số nguyên sang số số thực dấu phảy động có giá trị nằm trong khoảng - 100%. Chính vì cấu trúc song song như vậy ta có thể thong qua các gia trị P_SEL, Í_EL, D_SEL mà tích hợp luật điều khiển I,PI,PD,PID. - Khối hàm FB43”PULSEG”có tác dụng hỗ trợ việc thiết kế bộ điều khiển PID hai hoặc ba vị trí theo nguyên tắc điều biên (hình )Nó biến đổi tín hiệu đầu vào INV dạng số thực (thường là đầu ra LMN của module mềm PID ) thành một dãy xung có chu kỳ cố định và độ rộng xung tương ứng với độ lớn của tín hiệu đầu vào.

            - Khối hàm FB43”PULSEGEN” thường được sử dụng cùng với FB41”CONT_C” để có được một bộ điều khiển theo độ rộng xung (hình ). Đầu vào INV của FB43 là tín hiệu ra của FB41 có dạng số thực được biến đổi thành chuỗi các xung có độ rộng tương ứng với độ lớn của số thực và cho ra ở đầu ra QPOS_P.

            Hình trên mô tả thuật PID thiết kế theo kiểu song song của ba thuật điều  khiển đơn lẻ: tỷ lệ (P), tích phân (I), vi phân(D)
            Hình trên mô tả thuật PID thiết kế theo kiểu song song của ba thuật điều khiển đơn lẻ: tỷ lệ (P), tích phân (I), vi phân(D)