MỤC LỤC
Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 513, đơn giá chưa thuế VAT 5%, hoá đơn GTGT kèm theo số 086792, tiền hàng chưa thanh toán cho công ty Gang Thái Nguyên. Hàng đã nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 516 tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 218 sau khi được hưởng chiết khấu thanh toán 1%.
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi hai triệu tắm trăm chin mươi hai nghìn tám trăm năm mươI đồng chẵn. Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi chín triệu một trăm bảy mươi năm nghìn một trăm bảy mươi năm đồng chẵn.
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu tám trăm bảy mươi tám nghìn năm trăm ba mươi đồng chẵn.
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu sáu trăm hai mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn.
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu không trăm mười sáu nghìn hai trăm nam mươI đồng chẵn.
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươI triệu bảy trăm bảy mươI mốt nghìn sáu trăm hai mươI năm đồng chẵn. Số tiền viết bằng chữ: Hai mươI chín triệu chín trăm bốn mươI năm nghìn bốn trăm bảy mươI năm đồng chẵn.
Đã nhận đủ số tiền: Ba triệu chín trăm linh tư nghìn bẳtm sáu mươi hai đồng chẵn Ngày 7 tháng 2 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ quỹ. Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Năm trăm triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Ba mươI tám triệu bảy trăm năm mươI mốt nghìn tám trăm hai mươI năm đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Hai mươI ba triẹu tám trăm tám mươI sáu nghìn chín trăm bảy mươI năm đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Hai mươI triệu bảy trăm bảy mươI mốt nghìn sáu trăm hai mươI năm đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Hai mươI chín triệu chín trăm bốn mươI năm nghìn bốn trăm bảy mươI năm đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Một tỷ ba trăm bảy mươi chín triệu không trăm tám mươi hai nghìn không trăm bón mươi đồng chẵn.
Kính gửi: Giám Đốc công ty giầy Thuỵ Khuê Tôi tên là: Nguyễn Thị Linh. Viết bằng chữ :Ba mươi triệu năm trăm bảy mươi tám nghìn năm trăm đồng chẵn Lý do tạm ứng: Dùng chi tạm ứng cho công nhân viên ủng hộ đồng bào bị lũ lụt Thời gian thanh toán: 10 / 3 / 2005. Kính gửi: Giám Đốc công ty giầy Thuỵ Khuê Tôi tên là: Nguyễn Thị Hạnh.
Viết bằng chữ :Hai mươi tám triệu năm trăm ba mươi nghìn tám trăm đồng chẵn Lý do tạm ứng: Dùng chi tạm ứng cho công nhân viên ủng hộ đồng bào bị lũ lụt Thời gian thanh toán: 27 / 02 / 2005.
Số tiền bằng chữ: Hai trăm linh hai triệu năm trăm hai mươi sáu nghìn năm trăm đồng chẵn. Số tiền bằng chữ: Hai mươi năm triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi năm triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Nhận xét chung: Toàn bộ vật tư trong các mục trên đảm bảo chất lượng. Nhận xét chung: Toàn bộ vật tư trong các mục trên đảm bảo chất lượng. Nhận xét chung: Toàn bộ vật tư trong các mục trên đảm bảo chất lượng.
Nhận xét chung: Toàn bộ vật tư trong các mục trên đảm bảo chất lượng. Nhận xét chung: Toàn bộ vật tư trong các mục trên đảm bảo chất lượng.
Họ tên người nhận hàng:Nguyễn Ngọc Long Địa chỉ(Bộ phận):Phòng cungtiêu Lý do xuất kho: Xuất bán cho cửa hàng 134 Cổ Nhuế – Hà Nội. Họ tên người nhận hàng:Nguyễn Ngọc Long Địa chỉ(Bộ phận):Phòng cungtiêu Lý do xuất kho: Xuất bán cho cửa hàng 134 Cổ Nhuế – Hà Nội. Họ tên người nhận hàng:Nguyễn Ngọc Long Địa chỉ(Bộ phận):Phòng cungtiêu Lý do xuất kho: Xuất bán cho cửa hàng 225 Nguyễn Trãi – Hà Nội.
Có: Tk 511,3331 Họ tên người nhận hàng:Nguyễn Thị Ngọc Địa chỉ(Bộ phận):Phòng cungtiêu Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty BLUX – Hà Nội. Có: Tk 511,3331 Họ tên người nhận hàng:Nguyễn Thị Ngọc Địa chỉ(Bộ phận):Phòng cungtiêu Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty BLUX – Hà Nội.
MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT: TRÊN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐƯỢC HỌCKẾT HỢP VỚI TÌNH HÌNHTHỰC TẾ TẠI DN, SINH VIÊN TRÌNH BÀY NHỮNG. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG TỒN TẠI TỪ Để ĐƯA RA í KIẾN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP. 1) Những thành tích cơ bản của Công ty trong quản lý SX. Trải qua hơn 30 năm liên tục không ngừng phấn đấu, Công ty giầy Thuỵ Khuê ngày nay đã đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn hoà nhịp sống của công ty của nền sản xuất thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm trên thị trường tiêu thụ, công ty đã chủ động vươn lên đầu tư, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, tổ chức lại sản xuất. Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng lớn mạnh, bộ máy và trình độ quản lý kinh tế được từng bước hoàn thiện. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trong khu vực Châu á - Thái Binh Dương, và thị trường Châu Âu, như khối SNG, Hàn Quốc, Đài Loan,.. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên ở Công ty là 520.000 đồng tháng đã đảm bảo mức sống trung bình. Trong điều kiện hiện nay, để có thành quả như vậy là nhờ sự năng nổ, nhiệt tình, sáng tạo của cấp lãnh đạo công ty. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có khá lớn của mình, Công ty đã mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị sản xuất. Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với chuyên môn của môĩ người 100% cán bộ phòng kế tóan có trình độ đại học. Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ là phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Nó cũng chứng tỏ các cán bộ của Công ty trình độ nghiệp vụ khá vững vàng. Để có được kết quả như vậy, không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của phòng kế toán-tài vụ của công ty. Mặc dù qua nhiều lần thay đổi chính sách, chế độ, công tác của công ty vẫn đáp ứng và thực hiện tốt các chế độ chính sách đó, đặc biệt về trang thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất luôn được công ty đặt lên hàng đầu. 2)Một số kiến nghị về hạch toán đối với công ty. * Kiến nghị 2: Về việc trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép chi phí phải trả là khoản chi phí được thừa nhận chi phí cho hoạt động sản xuất trong kỳ song thực tế chưa phát sinh chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trong thời gian nghỉ phép đã dự toán. Để ổn định chi phí sản xuất giữa các kỳ, do nguyên giá tài sản cố định rất lớn và đặc điểm của nền sản xuất tại Công ty là mang tính thời vụ, do vay nếu xảy ra sự cố hỏng hóc máy móc thiết bị bất ngờ sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi.
Việc tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ cũng giống như trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép đòi hỏi kế toán phải tiến hành mở thêm cột tài khoản 335 trong bảng kờ 4 và NKCT số 7 để việc theo dừi được cụ thể và đảm bảo chớnh xỏc chi phí phát sinh. Khi tiến hành trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định sẽ thành một yếu tố trong chi phí sản xuất chung và cũng được phân bổ cho sản phẩm theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp và như vậy nó cũng sẽ làm chi phí sản xuất chung tăng lên 1 khoản nhỏ nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến chi phí toàn doanh nghiệp và tới giá thành sản phẩm.