Vốn xã hội tác động đến cải tiến doanh nghiệp: nghiên cứu trường hợp ngành dệt may tại Tp. Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

Đo lường sự cải tiến trong nghiên cứu

Trong số các biến số đo lường sự cải tiến do Mllé Terziovski và cộng sự (2000) đề xuất hai biến tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu phát trển và chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí chưa biểu hiện được kết quả cải tiến, mà chúng chỉ biểu hiện một phần nổ lực của doanh nghiệp thực hiện cải tiến. Biến tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trờn tổng doanh thu là biểu hiện rừ nhất về kết quả cải tiến, nên chúng được chọn để đo lường mức độ cải tiến trong mô hình nghiên cứu của đề tài.

PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .1 Quy trình phát triển giả thuyết nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

Dấu kỳ vọng đều của các hệ số hồi quy đứng trước các biến độc lập đều dương, tức dấu “+”. Các biến độc lập ML, TT, CT,TG, QH, TD, TC là các biến thuộc thành phần của vốn xã hội như định nghĩa ở bên trên. Các biến NVRD là số nhân viên làm việc trong bộ phận nghiên cứu phát triển, NCTT là tỷ lệ phần trăm chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí, RD là tỷ lệ phần trăm chi phí nghiên cứu phát triển trên tổng chi phí là những biến đo lường nguồn lực hữu hình tác động trực tiếp vào sự cải tiến.

TểM TẮT

Việc thảo luận các lý thuyết về vốn xã hội đã xây dựng được các thang đo lường khái niệm vốn xã hội là tài sản mạng lưới, tham gia, tín cẩn, thị trường, tín dụng doanh nghiệp và tài sản cạnh tranh. Việc kiểm định giả thuyết 1 được tiến hành trên toàn bộ tổng thể mẫu bằng mô hình logit với biến phụ thuộc là tỷ lệ xác suất doanh nghiệp có cải tiến trên doanh nghiệp không cải tiến, biến độc lập là các thành phần (nhân tố) đo lường vốn xã hội. Giả thuyết 2 chỉ được kiểm định khi giả thuyết 1 đúng, được tiến hành trên những doanh nghiệp (quan sát) có thực hiện cải tiến bằng mô hình hồi quy bội với biến phụ thuộc là tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu và biến độc lập là các thành phần của vốn xã hội và các biến số khác có vai trò làm đòn bẩy cho sự cải tiến là tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí, tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí và số nhân viên làm công tác nghiên cứu phát triển.

ĐIỀU TRA CHỌN MẪU

Thư tư, mục tiêu nghiên cứu nhằm ước lượng tỷ lệ, đề tài thực hiện điều tra thử nghiệm 50 doanh nghiệp để tính tỷ lệ doanh nghiệp có cải tiến (p) và phạm vi sai số cho phép sai số chuẩn (SEp). Với phạm vi sai số nhỏ hơn 8%, độ tin cậy 95% và kết quả điều tra thử nghiệm 50 doanh nghiệp ta xác định được tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện cải tiến là 47%. Thứ năm, tính toán số đơn vị mẫu từ tổng thể mẫu phân theo các nhóm doanh nghiệp như bảng 3.2.

DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH MÔ TẢ

Điều này thể hiện qua tỷ trọng chi phí nghiên cứu phát triển (chỉ chiếm 0,6% trên tổng chi phí) và nghiên cứu thị trường (chỉ chiếm 0,51% trên tổng chi phí) còn thấp, tỷ lệ này ở các doanh nghiệp dệt may của các nước Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ trung bình khoảng 10% (nguồn tin từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2007). Bên cạnh đó, trung bình các doanh nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3,7 loại công nghệ (trong tổng số 21 công nghệ tiên tiến) trong quy trình sản xuất, con số này trong nghiên cứu của Rejean Landry và cộng sự (2000) của các doanh nghiệp ở Canada là 4,67; trung bình mỗi doanh nghiệp có khoảng 5,11 lao động làm công tác nghiên cứu phát triển, chủ yếu là thiết kế mẫu và tìm kiếm nguyên vật liệu. Do sự đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển còn hạn chế, nên tiến trình cải tiến của doanh nghiệp diễn ra chậm chạp, biểu hiện doanh thu từ những sản phẩm cải tiến chiếm khoảng 6,53% trên tổng doanh thu.

Hình 4.1: Mô tả hệ số biến thiên của các biến nghiên cứu
Hình 4.1: Mô tả hệ số biến thiên của các biến nghiên cứu

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Nhân tố 3, tài sản tín cẩn mức độ nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của sự tín cẩn trong các mối quan hệ với: khách hàng và nhà cung cấp (tc1), các tổ chức chính phủ và phi chính phủ với các vấn đề liên quan đến sự cải tiến doanh nghiệp (tc2). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,84 và các biến tc1, tc2 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản tín cẩn, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng đồng thời bằng 0,72. Nhân tố 4, tài sản cạnh tranh đo lường mức độ nhận thức của doanh nghiệp về các nguy cơ mất khách hàng (ct1), xuất hiện đối thủ cạnh tranh (ct2), sự biến động nhân viên (ct3), tính lỗi thời của sản phẩm (ct4) và sự tiến hoá nhanh chóng về công nghệ (ct5).

Bảng 4.1: Hệ số tin cậy nhất quán nội tại (Cronbach’s alpha) của các nhân tố   đo lường khái niệm vốn xã hội
Bảng 4.1: Hệ số tin cậy nhất quán nội tại (Cronbach’s alpha) của các nhân tố đo lường khái niệm vốn xã hội

VỐN XÃ HỘI Cể ẢNH HƯỞNG ĐỂN SỰ CẢI TIẾN KHễNG?

Ước lượng và lựa chọn mô hình

Các biến độc lập là các thành phần của khái niệm vốn xã hội, bao gồm TG là tài sản tham gia, ML là tài sản mạng lưới, TC là tài sản tín cẩn, TT là tài sản thị trường, QH là tài sản quan hệ, TD là tín dụng doanh nghiệp và CT là tài sản cạnh tranh, được trình bày ở chương 2 và kiểm định độ tin cậy của thang đo được trình bày ở chương 4. Điều này có nghĩa là tất cả các biến giải thích, bao gồm tài sản tham gia, mạng lưới, tín cẩn, tài sản thị trường và quan hệ có thể giải thích 76% quyết định cải tiến của doanh nghiệp. Hai biến tín dụng doanh nghiệp (tỷ lệ phần trăm nợ trên tổng tài sản) và tài sản cạnh tranh không có ý nghĩa thống kê nên không có ý nghĩa trong việc giải thích quyết định cải tiến của doanh nghiệp.

Bảng 5.1: Mô hình hồi quy logit không áp đặt (U)
Bảng 5.1: Mô hình hồi quy logit không áp đặt (U)

Mức độ ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến doanh nghiệp Để xem xét mức độ ảnh huởng các thành phần (nhân tố) vốn xã hội đến quyết

Mức độ ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến doanh nghiệp. Xác suất cải tiến khi TG tăng thêm 1 bậc Xác suất cải tiến khi ML tăng thêm 1 bậc Xác suất cải tiến khi TC tăng thêm một bậc Xác suất cải tiến khi QH tăng thêm một bậc Xác suất cải tiến khi TT tăng thêm 1%.

Hình 5.1: Mức độ ảnh hưởng của các thành phần vốn xã hội đến xác suất   cải tiến doanh nghiệp
Hình 5.1: Mức độ ảnh hưởng của các thành phần vốn xã hội đến xác suất cải tiến doanh nghiệp

ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN MỨC ĐỘ CẢI TIẾN 1. Ước lượng và lựa chọn mô hình

Ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến sản phẩm

Để đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến sản phẩm, dựa vào hệ số hồi quy đứng trước những biến có ý nghĩa thống kê, chúng biểu hiện mức độ thay đổi của biến tỷ lệ doanh thu cải tiến theo các biến giải thích (xem phụ lục 6). Các biến tỷ lệ phần trăm chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí và số nhân viên nghiên cứu phát triển tỷ lệ thuận và có mức độ ảnh huớng đến sự cải tiến (tỷ lệ phần trăm doanh thu cải tiến trên tổng doanh thu) lần lượt là 2,998 và 0,164. Điều này có nghĩa là với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường tăng 1% thì mức độ cải tiến tăng 0,164%, nhân viên bộ phận nghiên cứu phát triển tăng lên một người thì mức độ cải tiến tăng 2,998%.

SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG HAI MÔ HÌNH

Các biến tài sản tham gia, tài sản tín cẩn và tài sản quan hệ chỉ tác động với vai trò là động lực thúc đẩy cải tiến (không phải là nguồn lực cải tiến). Thành phần tài sản cạnh tranh có tác động như là nguồn lực cải tiến (không phải là động lực cải tiến). Hai biến số nhân viên nghiên cứu phát triển và tỷ trọng chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí là hai nguồn lực hữu hình tác động có ý nghĩa đến mức độ cải tiến.

TểM TẮT

Vốn xã hội là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến

(11) Ngoài những kết luận ở nghiên cứu này, sự đóng góp của vốn xã hội vào tiến trình cải tiến còn được tác giả giả thuyết và lý giải tại bài tham luận “ Đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp”, diễn đàn kinh tế www.saga.vn (tháng 09 năm 2007), được đính kèm tại phụ lục 7. Bởi vì khi mức độ tham gia cao sẽ giúp doanh nhận thấy biến đổi về mặt công nghệ cũng như quản lý của các chủ thể trong môi trường kinh doanh để đối chiếu với tình hình hiện tại của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện cải tiến (kết luận rút ra từ phân tích ảnh hưởng của tài sản tham gia đến quyết định cải tiến được trình bày trong mô hình logit, mục 5.2, chương 5). Thông qua các nguồn thông tin đó sẽ giúp doanh nghiệp đề xuất các giải pháp cải tiến sản phẩm, chẳng hạn như các giải pháp chuẩn hóa, đồng nhất và liên tục trong quy trình sản xuất (kết luận rút ra từ phân tích ảnh hưởng của tài sản mạng lưới đến quyết định cải tiến được trình bày trong mô hình logit, mục 5.2, chương 5).

GỢI Ý CHÍNH SÁCH

Cấp độ quản lý nhà nước

Tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng bá thương hiệu ở nước ngoài thông qua các chương trình hợp tác giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước, chẵng hạn như xây Nhà Việt Nam ở nước ngoài (chính sách được đề xuất từ kết luận ảnh hưởng của tài sản tham gia đến quyết định cải tiến). Thứ hai, ở cấp độ quản lý ngành cần tạo điều kiện cho việc phát triển các hiệp hội trong nội bộ ngành, liên ngành và thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chính phủ với hiệp hội trong xây dựng các chính sách vĩ mô điều tiết nền kinh tế (chính sách được đề xuất từ kết luận ảnh hưởng của tài sản quan hệ đến quyết định và mức độ cải tiến sản phẩm). Để thực hiện điều này, chính phủ cần phải minh bạch hóa thông tin về các dự án và chính sách công, đồng thời có chế tài thật nặng với các cơ quan quản lý vĩ mô khi vi phạm “bưng bít thông tin” gây mất lòng tin của doanh nghiệp (chính sách được đề xuất từ kết luận ảnh hưởng của tài sản tín cẩn đến quyết định cải tiến).

GỢI Ý NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

De Soto, Hermando, (2000), The Myster of Capital: Why Capitalism Triumphs in the West and Fails Everywhere Else, New York: Basic Books. Geen Nah Tiepoh, Bill Reimer, (2004) “Social Capital, Information flows, and Income Creation in Rural Canada: A Cross Community Analysis”, The Journal of Socio-Economics 33(2004), 427-448. “National Innovation Systems: Why they are important, and How They Might Be Measured and Caopare”, Economics of Innovation and New Technology, 3, pp, 77-99.