MỤC LỤC
Cáp kết nối của phần mở rộng : kết nối Analog I/O Unit với cổng mở rộng của CPU hoặc của khối mở rộng khác. Cổng mở rộng : Kết nối cổng mở rộng I/O Unit với khối mở rộng khác (Analog I/O Unit, Temperature Senson Unit hoặc Compo Bus/S I/O Link Unit). Là mối liên kết “ chủ - tớ “ giữa máy tính chủ hoặc thiết bị lập trình cầm tay với PLC.
Thực hiện việc liên kết 1 - 1giữa CPM2A CPU với máy tính tương thích, máy tính IBM PC/AT hoặc màn điều khiển PT thông qua cổng Peripheral hoẵc cổng RS-232C. Kiểu liên kết này cho phép kết nối 1 máy tính chủ hoặc PT với 32 bộ điều khiển lập trình PC, được thực hiện bằng cách dùng bộ nối tương thích (Adaptor). Đây là kiểu liên lạc đơn giản giữa PC và thiết bị kiểm soát khác: máy in, bộ mã hoá.
Dùng để trao đổi, chuyển đổi dữ liệu từ PC đến các thiết bị ngoại vi thông qua các cổng giao tiếp RS 232C port hoặc Peripheral Port. Là kiểu liên lạc tốc độ cao giữa PC và PI, CPM2A được nối trực tiếp đến màn hình điều khiển thông qua cổng RS 232C Port mà không được nối vào cổng Peripheral Port. Trong đó một PC đóng vai trò chính và một phụ trong việc thiết lập các chế độ hoạt động của hệ thống.
Ta có thể dùng màn hình điều khiển (PT) thay thế cho cả một bảng điều khiển của một máy hay một dây chuyền tự động phức tạp. Hơn nữa, PT còn có nhiều chức năng đặt biệt, phong phú mà các thiết bị thường ghép nối với nhau không thể có được. Việc dùng PT sẽ tiết kiệm được rất nhiều dây dẫn, thời gian lắp đặt, bảo dưỡng hoặc thay đổi hệ thống.
Ta có thể dùng PT để thiết kế màn hình mô phỏng các quá trình công nghệ rất tiện lợi. Cũng giống như PLC, trước khi sử dụng cần phải lập trình cho PT: thiết kế trang màn hình theo yêu cầu. Các phần mềm dùng lập trình cho PT cũng có nhiều loại : chạy trong DOS hoặc trong Windows.
Phương thức cài đặt khóa: Chuyển khóa này đến vị trí “HOST” khi đang dùng hệ thống liên kết chủ (Host Link) để nối đến máy tính cá nhân (Persional Computer). Hoặc khi PC đang được kết nối với một màn hình điều khiển (PT) thì ta chuyển khóa này đến vị trí “NT”. Port RS232C: Kết nối đến máy tính chu ûhoặc màn hình điều khiển hoặc các thiết bị ngoại vi khác.
Bộ đếm tốc độ cao Một bộ đếm tốc độ cao: 20 kHz cho một pha hoặc 5kHz cho hai pha (dùng phương pháp đếm tuyến tính). Analog Hai đường điều khiển, phạm vi điều chỉnh 0 đến 200V Bảo vệ bộ nhớ Các nội dung trong vùng nhớ dữ liệu HR, AR và các giá. Chức năng Chuyển đổi dạng CMOS (phía CPU của PLC) và RS232C (phía máy tính cá nhân).
Cách điện RS232C được cách li bởi một bộ chuyển đổi Nguồn cung cấp Nguồn được cung cấp từ CPU của PLC Mức năng lượng sử. Khi một sơ đồ phức tạp không thể lập trình bằng mã gợi nhớ thì các Bit này được sử dụng để lưu trữ tạm thời điều kiện thực hiện tại điểm rẽ nhánh. Chúng chỉ được sử dụng cho mã gợi nhớ, khi lập trình trực tiếp sơ đồ hình thang bằng cách sử dụng phần mềm Ladder Support Software (LSS) hoặc SYSMAC Support Software (SSS) thì các Bit TR được xử lý một cách tự động.
Các Bit TR giống nhau không thể sử dụng quá một lần trong cùng một hệ lệnh, nhưng có thể sử dụng lại trong các bộ Bit TR không thể kiểm tra được từ các thiết bị ngoại vi. Các Bit trong vùng này sẽ giữ lại trạng thái ON hoặc OFF của nó khi PLC mất nguồn hoặc khi PLC ngừng hoạt động. Các Bit trong vùng này được sử dụng chủ yếu như là các cờ báo liên quan đến trạng thái hoạt động của PLC.
Khi PLC liên kết 1: 1 với PLC khác, các Bit này được sử dụng để chia dữ liệu. Dữ liệu được đề xuất trong các khối word, vùng DM được chia ra làm 2: một vùng có thể sử dụng tự do, vùng còn lại được sử dụng với những chức năng riêng bieọt. Các số giống nhau được sử dụng cho cả TIMER và COUNTER, mỗi số chỉ sử dụng duy nhất một lần trong chương trình máy ứng dụng.
Không được sử dụng hai số TC giống nhau thậm chí đối với các lệnh khác nhau. (448 bit) Các Bit này phục vụ cho các chức năng cụ thể như các cờ và các Bit điều khiển. Các Bit này lưu trữ dữ liệu và giữ trạng thái ON/OFF khi nguồn được tắt.
Các Bit này phục vụ cho các chức năng cụ thể như: các cờ, các Bit điều khiển. Những word này có thể được dùng như DM Read/Write khi chức naêng Error log không được dùng.
Khi mới nối Programming Console với PLC, màn hình của Programming Console sẽ hỏi Password trên màn hình hiển thị ( Display). Sau khi bấm như vậy ta sẽ thấy xuất hiện số 00000: đây là số thứ tự của bước lấp trình đầu tiên của PLC. Nếu bấm tiếp phím có hình mũi tên xuống, ta sẽ thấy các bước tiếp theo của chương trình đã có sẵn trong PLC.
♦ Chế độ theo dừi Monitor: Là chế độ trong đú chương trỡnh trong PLC sẽ được thực hiện, đồng thời các địa chỉ bộ nhớ trong PLC có thể được đặt lại trực tiếp từ bộ lập trình như các bit vào ra ( I/O BITS), các Timer, Counter, vùng nhớ DM. ♦ Chế độ RUN (Run Mode): Là chế độ mà chương trình điều khiển trong PLC được thực hiện (chạy) và nội dung bên trong PLC chỉ có thể theo dừi chứ khụng thể sửa đổi từ bờn ngoài. Trên PC chúng ta thấy có một cửa sổ hiển thị, cửa sổ này chỉ các dữ liệu được đưa vào số điều khiển lập trình.
Các thông tin như là nội dung của các địa chỉ và các lệnh chương trình có thể được hiển thị. PLC cho phép chọn các lệnh chương trình tương đối rộng rãi và do đó cho phép dễ dàng điều khiền lập trình những chương trình phức tạp: Các lệnh được giải thích ở đây bao gồm các ký hiệu sơ đồ và các mã Mnemonic. Tuy nhiên bạn có thể xóa từng phần chương trình bằng cách: nhấn phím HR, CTR hay DM trước khi nhấn MONTR nếu bạn muốn giữ một phần dữ liệu.
Chức năng tìm kiếm (Search) được dùng để tìm kiếm nhanh một lệnh hoặc một địa chỉ trong chương trình. Các lệnh mới có thể được chèn vào trên lệnh đang được hiển thị trong chương trình hiện hành. Khi người sử dụng muốn chạy thử hoặc muốn kiểm tra chương trình mà mình vừa mới lập ra đã được lưu trữ trong PLC thì đặt chuyển mạch về chọn chế độ RUN hoặc MONITOR.
Chú ý : Nếu quá trình trên được thực hiện trong chế độ MONITOR hoặc RUN thì trạng thái của mỗi địa chỉ có thể được gọi ra. Sau khi hiển thị và theo dừi trạng thỏi bit CH 010.00 ở bước trờn, để cưỡng bức bật bit này lên trạng thái ON bấm nút. Trạng thỏi từng bit trong word CH000 cú thể được theo dừi khi bấm tiếp phím SHIFT và MONTR.
Các bit trong Channel 000 ở hình trên được biểu diễn từ phải qua trái, bit bên phải ngoài cùng là bit 0. Trạng thái bật (ON) của bit được biểu thị bằng số 1 còn trạng thái tắt (OFF) được biểu thị bằng số 0.