Tính Toán Thiết Kế Hệ Thống Kỹ Thuật Trong Quản Lý Chất Thải Rắn Đô Thị

MỤC LỤC

Tính Toán Phương Tiện Vận Chuyển Cơ Sở Tính Toán

Với L1 (km) là khoảng cách từ điểm hẹn đến nhà máy chế biến phân compost; V1, V2 (km/h) lần lượt là vận tốc của xe vận chuyển khi đầy rác và khi chạy xe không. Với L2 (km) là khoảng cách từ điểm hẹn đến nhà máy chế biến phân compost; V1, V2 (km/h) lần lượt là vận tốc của xe vận chuyển khi đầy rác và khi chạy xe không.

Bảng 4.12 Số lượng phương tiện vận chuyển cần đầu tư cho từng năm
Bảng 4.12 Số lượng phương tiện vận chuyển cần đầu tư cho từng năm

Tính Toán Số Công Nhân Làm Việc Thu Gom, Vận Chuyển Cơ Sở Tính Toán

Số công nhân làm việc trên xe vận chuyển được tính theo công thức N = k2*P2 người. Tính toán tương tự cho các năm còn lại, số lượng công nhân cần thiết của các năm được trình bày trong Bảng 4.10.

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHU LIÊN HỢP Qui Trình Hoạt Động Của Khu Liên Hợp

Tính Toán Thiết Kế Nhà Máy Sản Xuất Phân Compost Các Giai Đoạn Trong Quá Trình Chế Biến Compost

Ngược với quy trình ủ hiếu khí thì phân hủy kỵ khí là quy trình phức tạp đòi hỏi những kỹ thuật đặc biệt và vốn đầu tư cao, nếu muốn tận dụng được khí metan làm nhiên liệu phải đầu tư thêm hệ thống thu khí và máy phát rất tốn kém, các sản phẩm sinh ra nếu không được kiểm soát tốt có thể ảnh hưởng xấu tới môi trường. Cả hai phương pháp chế biến compost và phân hủy kỵ khí tạo biogas đều có ưu và nhược điểm riêng, sản phẩm sinh ra hoàn toàn phục vụ cho các mục đích khác nhau nên theo mục đích tái sử dụng tối đa chất thải rắn nhưng ít gây ảnh hưởng tới môi trường nên trong phần này phương pháp được lựa chọn là phương pháp ủ hiếu khí. Không khí (oxygen) được cung cấp tới hệ thống theo các con đường tự nhiên như do khuếch tán, gió, đối lưu nhiệt….Các luống compost được xáo trộn định kỳ thường xuyên để xáo trộn đều kích thước chất thải rắn trong luống compost, trộn đều phân bố độ ẩm và hỗ trợ cho thổi khí thụ động.

Do rác thực phẩm có độ ẩm cũng như tỷ lệ chất dinh dưỡng (C/N) chưa đạt đến mức độ như mong muốn nên thường phải tiến hành phối trộn thêm với các loại vật liệu khác nhằm đạt tỷ lệ C/N như mong muốn trước khi chuyển qua giai đoạn ủ hiếu khí. Rác thực phẩm sau phân loại sẽ được tập trung trong khu vực phối trộn, sau đó các xe chuyên dùng cho công tác đảo trộn bắt đầu thực hiện công việc. Toàn bộ khu vực tập kết, phân loại và chuẩn bị chất thải đều được bố trí trong nhà có mái che nhằm tránh sự xâm nhập của nước nước mưa làm ảnh hưởng đến độ ẩm của chất thải. Mùi hôi là vấn đề khó có thể tránh khỏi tại khi vực này. Điều này có thể giảm nhẹ bằng cách giải quyết nhanh lượng rác thô đưa vào khu xử lý, tránh để tồn đọng quá lâu tạo điều kiện cho rác bị phân hủy gây mùi hôi thối. Ngoài ra, một vùng đệm với dãy cây xanh cách ly thích hợp cũng sẽ được bao bọc quanh khu vực này và hàng ngày tại đây việc phun chế phầm khử mùi và diệt công trùng được thực hiện liên tục trong suốt quá trình làm việc. Nguyên liệu sau khi đã hoàn tất khâu chuẩn bị được các xe xúc vận chuyển qua khu ủ compost. Tại đây, rác hữu cơ sẽ được chuyển sang giai đoạn lên men hiếu khí. Giai đoạn lên men. Giới thiệu về hệ thống lên men. Đây là một giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ dây chuyền sản xuất compost. Qua tài liệu tham khảo và thực tế một số nhà máy compost đã và đang hoạt động tại Việt Nam. Có 2 công nghệ được đề xuất:. Ủ hiếu khí bằng thùng quay;. Ủ hiếu khí bằng hệ thống ủ luống tự nhiên hay hầm nhân tạo. Việc so sánh và lựa chọn phương án được thực hiện dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế và kỹ thuật được trình bày trong Bảng 4.14. ủ hiếu khí bằng thùng quay. ủ hiếu khí không sử dụng thùng quay. gian lấy rác ra). Do tính chất của phương pháp ủ thụ động là lấy không khí trực tiếp từ môi trường xung quanh cung cấp cho luống ủ mà không có sự trợ giúp của các bộ phận cấp khí cưỡng bức như các loại bơm cấp khí chỉ nhờ vào cơ chế như khuếch tán gió, đối lưu nhiệt, … Việc lấy không khí cung cấp cho môi trường trong luống ủ được thực hiện bằng cách như sau: đặt các loại ống khoan lỗ phân bố đều luống ủ, ủ theo nhiều tầng và thả từ tầng cao xuống tầng thấp tạo điều kiện cho các thành phần nguyên liệu tiếp xúc với không khí môi trường, … Tuy nhiên cách mà hiện nay vẫn được sử dụng nhiều nhất khi áp dụng phương pháp này là đảo trộn. Tuy nguyên liệu dùng làm compost được xem như hoàn toàn là chất thải có nguồn gốc thực phẩm có thể phân hủy sinh học trong thời gian ngắn và không được sử dụng máy nghiền để nghiền nguyên liệu trước khi cho vào ủ nên không có gì bảo đảo rằng sau khi giai đoạn phân hủy không còn tồn tại lại các vật liệu có chất lượng không tốt như kích thuớc không đạt yêu cầu hay vẫn tồn tại các vật liệu có nguồn gốc không thể phân hủy sinh học như các loại đất, đá, sỏi, các loại sơi, … Những thành phần này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sau khi hoàn tất các giai đoạn tinh chế mà không được phân loại để tách triệt để khỏi hỗn hợp mùn.

Tuy nhiên, với quy mô mỗi hố chôn lấp quá lớn sẽ kéo theo thời gian chôn lấp, từ đó phát sinh nhiều tác động tiêu cực như (1) ảnh hưởng đến môi trường do nước thải và khí thải khó thu hơn, (2) khó khăn cho việc quản lý, thi công và vận hành, (3) ảnh hưởng đến độ bền và kết cấu vật liệu chống thấm và có thể phát sinh những sự cố do tự nhiên.

Bảng 4.14 So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật giữa 2 phương án (PA) ủ lên men
Bảng 4.14 So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật giữa 2 phương án (PA) ủ lên men

Tính Toán Lượng Khí Sinh Ra Và Thiết Kế Hệ Thống Thu Khí Của Bãi Chôn Lấp Cơ sở tính toán

Vì toàn bộ lượng rác thực phẩm được đem đi làm phân compost nên ta không tính toán phần rác thực phẩm trong quá trình xác định công thức của rác đem đi chôn lấp. Từ bảng 4.25 và 4.26 ta tính được khối lượng khô của các nguyên tố cơ bản có trong thành phần chất thải rắn đem đi chôn lấp. Dùng phương pháp vẽ và cộng bản đồ cho một ô chôn lấp ta có được tốc độ sinh khí và tổng thể tích khí sinh ra được trình bày trên Hình 4.1.

Hệ thống thu khí được bố trí thẳng đứng với dạng tam giác đều, khoảng cách giữa hai ống thu khí được tính theo công thức. Khí từ các ống thu đứng sẽ được thu gom về ống chung có độ dốc 0,2% dẫn về trạm xử lý khí (máy phát điện và đầu đốt).

Bảng 4.25 Thành phần % các nguyên tố có trong thành phần chất thải vô cơ
Bảng 4.25 Thành phần % các nguyên tố có trong thành phần chất thải vô cơ

Tính Toán Lượng Nước Rỉ Rác Sinh Ra, Thiết Kế Hệ Thống Thu Nước Rỉ Rác Và Đề Ra Phương Án Xử Lý

Vì quá trình sinh khí không bắt đầu vào cuối năm 1 nên không có lượng nước tiêu thụ trong quá trình sinh khí và lượng nước bay hơi theo khí của bãi chôn lấp. Xây dựng cân bằng nước cho lớp 1 và 2 vào cuối năm 2 và xác định nước rỉ rác sinh ra từ lớp 1 Vào cuối năm 2 thì lớp 2 cũng giống như lớp 1 vào cuối năm nhất, do đó chỉ cần tính toán cân bằng nước cho lớp 1 vào cuối năm 2 và xác định lượng nước rỉ rác sinh ra từ lớp 1. Khoảng cách giữa các ống được lựa chọn theo tiêu chuẩn và lưu lượng nước rỉ rác sinh ra sao cho thu được nước rỉ rác lớn nhất trong thời gian vận hành đơn nguyên.

Để nước rỉ rác chảy được vào ngăn tập trung thì độ cao mực nước cao nhất trong ngăn tập trung phải thấp hơn độ sâu chôn ống của ống dẫn nước rỉ rác từ BCL về ngăn tập trung. Tuy nhiên, nồng độ khá cao của SS và độ cứng tổng cộng trong nước rò rỉ là yếu tố cần quan tâm khi lựa chọn công nghệ cho quá trình xử lý.

Bảng 4.33 Tốc độ phát sinh khí của ô chôn lấp
Bảng 4.33 Tốc độ phát sinh khí của ô chôn lấp

Tính Toán Công Suất Tăng Thêm Sẵn Có Của Bãi Chôn Lấp Cơ sở tính toán

Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân huỷ vật liệu che phủ và giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm. Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân huỷ vật liệu che phủ và giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm. Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân huỷ vật liệu che phủ và giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.

Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân huỷ vật liệu che phủ và giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm. Giả sử không xảy ra quá trình nén hoặc phân huỷ vật liệu che phủ và giá trị này sẽ giống nhau cho các lớp qua các năm.

Tính Toán Thiết Kế Sàn Trung Chuyển Cơ sở tính toán

Chế phẩm EM được phun tự động 15 phút 1 lần khi xe vận chuyển vận chuyển rác từ điểm hẹn về và khi xe chuyên dụng chở rác lên bãi chôn lấp. Ống phun chế phẩm EM làm bằng nhựa PVC có đường kính 32 mm và được khoan lỗ dọc 2 bên ống theo hướng hợp với phương ngang một góc 450. Khoảng cách giữa hai lỗ khoan là 0,2m và khoảng cách từ lỗ đến vách tường là 0,2 m, đường kính lỗ khoan là 7 mm.

Lượng chế phẩm EM cần thiết từ khi xe vận chuyển rác về sàn cho đến khi xe chuyên dụng chở hết rác đến bãi chôn lấp. Tính toán tương tự cho các năm còn lại và ta có số lượng xe chuyên dụng cần thiết qua các năm được trình bày trong Bảng 4.41.

Bảng 4.41 Số lượng xe chuyên dụng cần thiết
Bảng 4.41 Số lượng xe chuyên dụng cần thiết