MỤC LỤC
2.TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CÁC PHÂN XƯỞNG CềN LẠI Ta có diện tích các phân xuởng.
1:Vị trí đặt trạm biến áp phải gần tâm phụ tải ,thuận lợi cho việc vận chuyển ,lặp đặt ,vận hành ,sửa chữa máy biến áp. Khi xảy ra sự cố với phụ tải loại I hoặc loại II ta có thể cắt bớt phụ tải loại III ra để giảm bớt công suất.
*Trạm biến áp B2 :Cấp điện cho phụ tải 0.4kV cho phân xưởng lò Mactin và phân xưởng cán phôi tấm,trạm bố trí 2MBA làm việc song song. Do khi xảy ra sự cố ta cắt bớt phụ tải loại III của phân xưởng cán nguội và toàn bộ phụ tải của phòng thi nghiệm và ban quản lý.
Đưa đường dây 35kV vào sâu trong nhà máy đến tận các trạm biến áp phân xưởng.Vơí phương án này ta có thể giảm vốn đầu tư xây dưng trạm biến áp trung gian ,hay trạm phân phối trung tâm ,giảm được tổn thất ,nâng cao đọ truyền tải của mạng .Nhưng nhược điểm của phương án này là đọ tin cậy cung cấp điện khôngcao ,thiết bị sử dụng có giá thành đắt ,vận hành phức tạp yêu cầu trình độ cao,nó chỉ phù hợp phân xưởng có phụ tải rất lớn và các phụ tải nằm gần nhau Trong trường hợp này ta không sử dụng sơ đồ dẫn sâu. Điện năng từ hệ thống cung cấp điện cấp cho các trạm biến áp phân xưởng thông qua trạm PPTT,Nhờ vậy mà việc quản lý vận hành mạng điện cao ap sẽ thuận lợi tổn thất trong mạng cao áp sẽ giảm ,độ tin cậy của cung cấp điện sẽ tăng ,song vốn đầu tư cho mạng sẽ lớn hơn .Phương án này thường được sử dụng khi cung cấp điện có điện áp nguồn ≤35 kV,công suất các phân xương tương đối lớn 4.2 XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM BIẾN ÁP TRUNG GIAN,TRẠM PHÂN PHỐI TRUNG TÂM.
Trong mạng điện trung áp của nhà máy ,do khoảng cách từ trạm biến áp trung gian (trạm phân phối trung tâm )tới các trạm biến áp phân xưởng là ngắn nên ta chọn tiết diện dây dẫn theo Jkt. Vậy trong mạng cao áp của nhà máy ta sử dụng 14 máy cắt với cấp điện áp 10kV tại các trạm BAPX cộng thêm 1 máy cắt tại phân đoạn thanh của trạm BATG và 2 máy cắt phía hạ áp của trạm này( máy cắt cho máy biến áp đo lường) .Vậy tổng cộng ta phải sử dụng 17 máy cắt. * Để so sánh với các phương án với nhau khi tính toán vốn đầu tư xây dựng trạm ta chi tính đến giá thành cáp ,MBA ,máy cắt điện khác nhau giữa các phương án K=Kb +Kd+Kmc.
Trong mạng điện trung áp của nhà máy ,do khoảng cách từ trạm biến áp trung gian (trạm phân phối trung tâm )tới các trạm biến áp phân xưởng là ngắn nên ta chọn tiết diện dây dẫn theo Jkt. Vậy trong mạng cao áp của nhà máy ta sử dụng 12 máy cắt với cấp điện áp 10kV tại các trạm BAPX cộng thêm 1 máy cắt tại phân đoạn thanh của trạm BATG và 2 máy cắt phía hạ áp của trạm này( máy cắt cho máy biến áp đo lường) .Vậy tổng cộng ta phải sử dụng 15 máy cắt. * Để so sánh với các phương án với nhau khi tính toán vốn đầu tư xây dựng trạm ta chi tính đến giá thành cáp ,MBA ,máy cắt điện khác nhau giữa các phương án K=Kb +Kd+Kmc.
Trong mạng điện trung áp của nhà máy ,do khoảng cách từ trạm biến áp trung gian (trạm phân phối trung tâm )tới các trạm biến áp phân xưởng là ngắn nên ta chọn tiết diện dây dẫn theo Jkt. Trong mạng điện trung áp của nhà máy ,do khoảng cách từ trạm biến áp trung gian (trạm phân phối trung tâm )tới các trạm biến áp phân xưởng là ngắn nên ta chọn tiết diện dây dẫn theo Jkt.
• Từ bảng so sánh ta thấy phương án 1 và 2 có vốn đầu tư và tổn thất điện năng lớn hơn phương án 3 và 4 do đó ta loại bỏ hai phương án này .Trong hai phương án 3 và 4 ta thấy phương án 4 có vốn đầu tư nhỏ tổn thất điện năng ít hơn phương án 3 vậy ta chọn phương án 4 làm phương án thiết kế. Tính toán ngắn mạch là điều kiện để kiểm tra điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt của thiết bị và dây dẫn khi có ngắn mạch trong hệ thống .Dòng điện ngắn mạch để tính toán lựa chọn khí cụ điện là dòng điện ngắn mạch 3 pha .Khi tính toán ngắn mạch phía cao áp do không biết cấu trúc cụ thể của lưới điện quốc gia lên cho phép tính gần đúng điện kháng lưới điện hệ thống thông qua công suất ngắn mạch về phía hạ áp của trạm phân phối trung tâm và coi hệ thống có công suất vô cùng lớn. Do có ưu điểm hơn hẳn cầu chì là khả năng làm việc chắc chắn, tin cậy an toàn, đóng cắt đồng thời ba pha và khả năng tự động hoá cao, nên áptômát dù đắt tiền nhưng vẫn ngày càng được sử dụng rộng rãi trong lưới điện hạ áp công nghiệp cũng như lưới điện chiếu sáng sinh hoạt.
Mỗi tủ động lực cấp điện cho một nhóm phụ tải theo sơ đồ hỗn hợp, các phụ tải có công suất lớn và quan trọng sẽ nhận điện trực tiếp từ thanh cái của tủ, các phụ tải có công suất bé và ít quan trọng hơn được ghép thành các nhóm nhỏ nhận điện từ tủ theo sơ đồ liên thông. Các áptômát được chọn theo điều kiện tương tự như đã trình bày trong mục trước, kết quả được ghi trong bảng.Kết quả về Itt của các nhóm máy với các tủ động lực tương ứng được tính ở chương II. Các đường cáp từ tủ phân phối (TPP) đến các tủ động lực(TĐL) được đi trong rãnh cáp nằm dọc tường phía trong và bên cạnh lối đi lại của phân xưởng.Cáp được chọn theo điều kiện phát nóng cho phép, kiểm tra phối hợp với thiết bị bảo.
Khi tính ngắn mạch phía hạ áp ta xem máy biến áp B3là nguồn (được nối với hệ thống vô cùng lớn ) vì vậy điện áp trên thanh cái cao áp của trạm được coi là không thay đổi khi ngắn mạch, ta có IN = I’’ = I∞.Giả thiết này sẽ làm cho dòng ngắn mạch tính toán được sẽ lớn hơn thực tế nhiều bởi rất khó có thể giữ được điện áp trên thanh cái của TBAPP không thay đổi khi xảy ra ngắn mạch sau. A3 là áptômát đặt ở đầu và cuối đường cáp C2 nhận điện từ tủ phân phối cấp điện cho tủ động lực 3 .Tủ động lực 3 có dòng tính toán lớn nhất nên khả năng xảy ra sự cố là nặng nề nhất.
Do công suất của các thiết bị không lớn và đều được bảo vệ bằng áptômat nên ở đây không tính toán ngắn mạch trong phân xưởng để kiểm tra thiết bị theo điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt. Vấn đề sử dụng hợp lí và tiết kiệm điện năng cho các xí nghiệp công nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế vì các xí nghiệp này tiêu thụ khoảng 50% tổng số điện năng sản xuất ra. Phần lớn các thiết bị tiêu thụ điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q .Công suất tác dụng là công suất được biến thành cơ năng hoặc nhiệt năng trong các thiết bị dùng điện, còn công suất phản kháng Q là công suất từ hoá trong các máy điện xoay chiều, nó không sinh công.
Vì vậy , để tránh phải truyền tải một lương Q khá lớn trên đường dây người ta đặt gần các hộ tiêu thụ điện các máy sinh ra Q ( như tụ điện , máy bù đồng bộ…) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm như vậy gọi là bù công suất phản kháng. Nâng cao hệ số công suất cosφ tự nhiên: là tìm biện pháp để các hộ tiêu thụ điện giảm bớt lượng công suất phản kháng tiêu thụ như: Hợp lí hoá qui trính sản xuất, giảm thời gian chạy không tải của các động cơ, thay thế các động cơ. Thực chất là đặt các thiết bị bù ở gần các hộ tiêu thụ điện để cung công suất phản kháng theo yêu cầu của chúng, nhờ vậy sẽ giảm được lượng lớn công suất phản kháng phải truyền tải trên đường dây.
Nâng cao hệ số công suất cosφ bằng biện pháp bù công suất phản kháng.