MỤC LỤC
Tìm các ví dụ thực tế để chứng minh vai trò chủ đạo của giáo dục đối với sự hình thành phát triển NC (tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh sự phát triển NC). Gợi ý: Dựa vào mục tiêu giáo dục, ảnh hưởng của giáo dục đối với nhân tố BSDT, MT; các tác động của giáo dục đối với những HS có tư chất tốt, HS có khó khăn trong học tập, RLĐĐ, HS hư, những HS khuyết tật, … để tìm ví dụ chứng minh?. Trong đó giáo dục của nhà trường có tác động mạnh nhất đến sự hình thành và phát triển NC HS, luôn giữ vai trò nòng cốt trong sự phối hợp để GD HS.
+ Thông qua việc tác động đến HS theo MT, KH, ND, PP khoa học mà GD đã có ý nghĩa vạch ra chiều hướng phát triển NC HS, tổ chức, chỉ đạo dẫn dắt HS di đến MT đã đề ra. + Đối với những trẻ khuyết tật, thiểu năng, giáo dục có chương trình đặc biệt giúp họ bù đắp, phục hồi những chức năng đã mất, hòa nhập với cuộc sống cộng đồng. + Giáo dục không những thích ứng mà còn có thể kìm hãm hay thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NC theo 1 gia tốc phù hợp mà BSDT, MT không thể thực hiện được.
+ GD cần góp phần tích cực cải tạo và XD MT sống lành mạnh + Cần có sự đổi mới và tác động đồng bộ của các nhân tố: MD, ND, PP, HTCTGD. Tóm lại: GD có vai trò quan trọng trong sự hình thành phát triển nhân cách, nhưng không được đánh giá quá cao vai trò của GD để rồi hạ thấp hay thủ tiêu vai trò của các nhân tố khác.
- Đưa học sinh vào những hoạt động đa dạng, coi hoạt động là phương tiện GD cơ bản. - Luôn thay đổi tính chất HĐ và làm phong phú nội dung, phương pháp, hình thức, cách tổ chức hoạt động sao cho lôi cuốn cá nhân tích cực, tự giác, sáng tạo trong hoạt động. - CÇn nắm được các hoạt động chủ đạo ở từng thời kì nhất định để tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
Một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình bố mẹ đều là những họa sỹ tài năng?. Tìm một số câu thơ, ca dao, tục ngữ nói về những yếu tố tác động vào quá trình hình thành, phát triển nhân cách và phân tích, đánh giá, rút ra KLSP.
- Hứng thú hoạt động chưa bền vững, chưa biết điều khiển nên dễ bị kích động, thiếu kiềm chế và dễ dẫn đến vô tổ chức…. - Do đó, trong GD cần rèn luyện cho các em năng lực tập trung chú ý, có ý thức, có hứng thú bền vững vào những hoạt động phù hợp để mang lại hiệu quả cao. - Đặc điểm phát triển tâm sinh lý lứa tuổi này là sự nhảy vọt, diến biến nhanh, không đồng đều của thời kỳ dậy thì, phát dục, nên dễ dẫn đến tình trạng lâm lý thất thường, dễ bị kích động.
- Đặc điểm tâm lý điển hình của lứa tuổi này là các em có nhu cầu vươn lên làm người lớn, muốn tự khẳng định mình, muốn tự lập. Đú là sự chuyển biến cơ bản v l bước ngoặt trong sựà à hỡnh thành và phát triển nhân cách. - GD học sinh lứa tuổi này đòi hỏi nhà trường, gia đình và XH cần tổ chức lôi cuốn các em vào các hoạt động phong phú, phù hợp với nhu cầu, hứng thú của các em nhằm phát huy vai trò chủ động, tính tích cực, độc lập sáng tạo và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp cho học sinh.
- Đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, một số phẩm chất cơ bản của nhân cách được hình thành. Thể hiện ở sự phát triển tính độc lập và lòng khao khát tự khẳng định mình, tự chịu trách. - Tuy nhiên, giai đoạn này, các yếu tố của NC định hình chưa bền vững, chưa được trải nghiệm nhiều nên vẫn có hiện tượng bột.
- GD cần tổ chức cuộc sống, học tập, lao động cho học sinh trong các tập thể đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa GD nhà trường, gia đình và XH sẽ có tác dụng to lớn trong việc ngăn chặn và cải tạo những sai lầm trong nhận thức và hành vi của học sinh. Tìm một số câu ca dao, tục ngữ ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam như: Yêu quý lao động, yêu nước, đoàn kết, nhân ái, hiếu học, hiếu thảo…?. Nếu được thiết kế một kế hoạch giáo dục học sinh phổ thông về những phẩm chất truyền thống tốt đẹp trong nhân cách con người VN thì anh (chị) sẽ thiết kế như thế nào?.
Miệng nhai cơm búng, lưỡi lần cá xương - Hiếu học: Học ăn, học nói, học gói, học mở. - Mục tiêu: + Hs hiểu được những những biểu hiện cụ thể về những phẩm chất truyền thống tốt đẹp của con người VN. + Có thái độ tích cực trong việc học tập, RL các phẩm chất đó - Nội dung giáo dục: GD lòng yêu LĐ, yêu nước, nhân nghĩa.
+ Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ phát triển nhảy vọt đang chuyển nền KT thế giới từ KT CN sang nền KT tri thức. + Xu thế toàn cầu hóa dẫn đến quá trình hợp tác, giao lưu văn hóa, giáo dục trên cơ sở duy trì và bảo tồn các giá trị truyền. - Hệ thống GD phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học của đất nước và đáp ứng tốt mục tiêu chiến lược.
+ GD nghề nghiệp có Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề + GD đại học ĐT trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ và tiến sỹ. Trường tư thục: do các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động bằng vôn ngoài ngân sách nhà nước. - Giáo dục thường xuyên (còn được hiểu là giáo dục không chính quy hay giáo dục ngoài nhà trường) được thực hiện ở các.
Ngoài ra chương trình GDTX còn được thực hiện tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục ĐH và qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Đối tượng người học: GDCQ là thế hệ trẻ còn đối tượng người học của GDTX là những người không học trong hệ thống GD nhà trường vì họ chưa được vào hoặc đã ra khỏi hệ thống GD nhà trường. - Mang tính hoàn chỉnh, tương tự như mô hình cơ cấu cấp học hiện đại trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế.
+ Đều bao gồm các bậc học từ mầm non đến đại học và được sắp xếp theo thứ bậc từ thấp đến cao, liên kết hữu cơ, thống nhất với nhau. + Riêng HTGD của CHND Trung Hoa, ngoài hệ thống giáo dục chính quy - giáo dục nhà trường dành cho thế hệ trẻ còn có hệ thống giáo dục dành cho người lớn tuổi. Hệ thống GD tồn tại nhiều hình thức GD - ĐT như : chính qui và phi chính qui nhằm giúp mọi người học tập suốt đời.
- Xây dựng một hệ thống GD mở, linh hoạt, phù hợp với việc xây dựng một XH học tập, học tập suốt đời cho tất cả mọi người. - Hệ thống GD nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài gắn với phát triển kinh tế XH và. - Xây dựng một hệ thống GD đa dạng về loại hình và phương thức, năng động, linh hoạt mềm dẻo, chất lượng và liên thông.
- Xây dựng một hệ thống GD kế thừa được những yếu tố truyền thống, kết hợp với tinh hoa của các mô hình tiên tiến trên TG. - Cơ cấu lại hệ thống GD bảo đảm tính công bằng và tính bình đẳng giữa các loại hình nhà trường và phương thức ĐT.