MỤC LỤC
Thấy thái độ phê phán của tác giả với cái lố lăng, kệch cỡm của Khải Định trong chuyến hắn sang Pháp.
Thiên nhiên được nhìn từ xa, cao và được ghi lại bằng vài nét chấm phá đơn sơ, bỏ nhiều khoảng trống(Đi đường, Chiều tối…)/ Cái tôi có phong thái ung dung, nhàn tảng(Mới ra tù tập leo núi -> thi nhân -> hiền triết phương Đông. - Tinh thần dân chủ: đề tài giản dị, tư tưởng hứơng về cuộc sống bình dị, nhân vật trữ tình khiêm tốn hoà hợp với mọi người, hệ thống hình ảnh ước lệ tượng trưng gần gũi: không so sánh người CM với tùng, bách, mai, rồng phượng….
GV nhấn mạnh: Nét độc đáo của cảm hứng và thủ pháp khác ý niệm ẩn dật lánh đời trong quan niệm nghệ thuật phương Đông. => Bút pháp chấm phá, kí họa -> bức tranh thiên nhiên vừa mênh mông vừa ấm áp tình đời.
GV giảng thêm: Từ núi Tây phong trông về trời Nam là xa xa, một mình trên đỉnh núi (độc bộ) là cô đơn nhưng nhớ bạn xưa -> thì không còn cảm giác cô đơn nữa.
- Cuộc sống bên ngoài được cảm nhận băng thính giác lắng nghe tiếng đời lăn náo nức + trí tưởng tượng phong phú, sự huy động kí. - Đoạn cuối là những câu thơ tràn đầy cảm xúc, bát ngát, tha thiết, chứa chan khát vọng tự do.(Cảm hứng lãng mạn ->. cuộc vượt ngục tinh thần) 2.
(tính yêu nước, tinh thần căm thù giặc, tình cảm quân dân, tình đồng chí, tình yêu lãnh tụ…. - Chủ đề: Yêu nước; Hình ảnh đất nước, nhân dân anh hùng (những con người vượt khó để làm chủ vận mệnh của mình, những con người khỏe khoắn trẻ trung có khát vọng, tầm vóc lớn lao khác những con người nhỏ bé với bao đau thương, vật vã trong cuộc đời cũ).
(Nhược điểm:. chưa đi sâu vào đời sống cá nhân, tâm lí nhân vật ít được miêu tả, chưa đề cập đến những mất mát). Đề tài: tiếp tục miêu tả cuộc kháng chiến, ca ngợi cuộc sống XHCN, phản ánh cuộc K/c của nhân dân miền Nam.
=> Cần kết hợp nhiều cách luận chứng -> b i vià ết phong phú, sinh động.
- Nhớ chơi vơi (sáng tạo bất ngờ) -> da diết, mung lung, chập chờn dàn trải cả không gian, thời gian -> cảm giác hụt hẫng. - Aùo bào: manh chiếu khâm liệm -> chiến bào đỏ rực, lộng lẫy màu sắc chiến trận, trang trọng, thiêng liêng.
(Mở đầu mỗi khổ là quê hương trong quá khứ + tình yêu; cuối khổ là quê hương trong thực tại + nỗi đau + sự căm giận. Khi được giải phóng: Cuộc sống thanh bình trở lại trong niềm tin và ước mơ của tác giả.
GV: Độ nhận ra cái nheo nhếch, dốt nát của người nông dân nhưng cũng nhận ra tinh thần kháng chiến, bản chất cách mạng của họ. -> phong lưu >< đặt trong bối cảnh kháng chiến => lối sống kiểu cỏch, lạc lừng, xa lạ -> thỏi độ: bàng quan, dửng dưng của người ngoài cuộc.
- Điệp từ đây, điệp ngữ của chúng ta -> âm hưởng náo nức, rộn ràng, tươi sáng, hân hoan. Bài thơ -> cảm hứng dạt dào, thiết tha, tự hào về Đất nước tươi đẹp, giàu truyền thống.
- Cởi trói cho A Phủ -> chạy trốn khỏi Hồng Ngài -> hành động tất yếu -> ý thức phản kháng mãnh liệt chống lại cường quyền, thần quyền -> cứu người. Phân tích được nét đặc sắc trong nghệ thuật: mộc mạc, hóm hỉnh mà đầy cảcm thông; ngôn ngữ giản dị; tình huống truyện độc đáo.
- Nhận định cần thuyết minh: N.Du đã miêu tả t ià tình bản chất gian l , bà ỉ ổi, trâng tráo của Sở Khanh. (khắc sâu, tô đậm, tổng hợp nâng cao, khái quát to n bà ộ các lới phân tích ở trên).
Có thể nào quên cả một thơ ấy/ Tổ quốc ở trong lòng mà có cũng như không/ Nhân dân ở quanh ta mà như chẳng thấy/ Thơ xuôi tay như nước chảy xuôi dòng. GV nhấn mạnh: Nét đặc sắc của bài thơ là nghệ thuật xây dựng hình ảnh vừa thực, cụ thể vừa biểu tượng Con tàu, Tây Bắc, vầng trăng…; lối so sánh, liên tưởng bất ngờ Anh bỗng nhớ em như đông về ….
- Thơ CLV: Cha ông xưa từng đấm nát tay trước cửa cuộc đời ……Văn chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi. Đối thoại với nghệ nhân tạc tượng (tưởng tượng) -> cảm nậhn về nội dung phản ánh hiện thực của các pho tượng: tấn bi kịch không lối thoát của cha ông.
GV giảng: Cơn lốc số phận đã quét vào cái phần tơ non nhất của người con gái – tuổi thiếu nữ, quét vào cái phần khát khao nhất của người đàn bà – chồng con và mái ấm gia đình -> làm phai tàn nhan sắc mái tóc …… tàn hương nổi càng nhiều, làm héo cả tâm hồn muốn chết nhưng ……. (sẵn sàng tha thứ Hôn nay chị sẵn sàng tha thứ…… đấy là anh em, là người làng họ nhà gái cả. Hành trình số phận của Đào là hành trình từ tuyệt vọng -> khát vọng; bất hạnh -> hạnh phúc; mặc cảm, tủi hớn -> niềm vui. H: Cuối TP, Đào đã có một quyết định quan. + Chịu nhiều bất hạnh. phó mặc cho số phận, không hy vọng vào tương lai. * Giọng văn đầy xót xa, cảm thông, chia sẻ. - Từ khi lên nông trường ĐB:. + Tìm thấy niềm vui. + Khát khao hạnh phúc trở lại. - Đào có sự chuyển biến trong tâm lí, tính cách. + Cuộc sống mới, sôi động. + Con người mới: cảm thông, tin tưởng, yêu thương nhau. -> giúp con người biết ước mơ, khát khao. => Đào là con người có tâm hồn phong phú, tươi sáng, luôn hướng tới cuộc sống tốt đẹp. * Cái nhìn tin yêu, nhân ái của tác giả. Nhân vật Huân:. - Vẻ đẹp ngoại hình. - Tâm hồn: vị tha, trong sáng, cao thượng, yêu thương, thông cảm với mọi người. - Môi trường mới + con người mới tốt đẹp, lành mạnh -> thay đổi số phận con người. quê hương thứ hai).
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp Quê hương ta từ ngày khủng khiếp Giặc kéo lên ngụt ngụt lửa hung tàn Ruộng ta khô. Trong biếc nói cười thiết tha Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát.
+ Phát hiện ra vẻ đẹp của người lao động: dù bị đẩy vào tình huống bi đát, phải sống trong sự đe dọa của cái chết, họ vẫn khát khao tình thương, khát khao một mái ấm gia đình, luôn hướng về sự sồng, luôn tin tưởng ở tương lai. * Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Đình Thi, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, giá trị bao trùm về nội dung và nghệ thuật, vị trí đoạn thơ nêu ở đề bài, … ), học sinh phát hiện, phân tích các thủ pháp nghệ thuật để thấy giỏ trị nội dung đoạn thơ.
GV chuyển ý: Trên cái nền của bối cảnh, tâm trạng ấy, Việt Bắc (không gian, thời gian) được bao phủ bởi khói sương của hoài niệm, của tâm trạng chất chứa nhớ nhung. Lời tâm nguyện: (Đoạn còn lại). - Aâm hưởng thiết tha, trang trọng. - Việt Bắc -> khúc hát tâm tình của những người kháng chiến, của nhân dân thấm đượm truyền thống ân nghĩa thủy chung của dân tộc. - Bài thơ -> tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. lục bát; khai thác lối hát dauyên của ca dao – dân ca).
- Ngoài đời: ND băn khoăn bởi nặng lòng với nhà Lê song cũng hiểu nghĩa lớn của Tây Sơn nhưng không thể đến với Tây Sơn và cuối cùng đành làm quan cho nhà Nguyễn -> bi kịnh của ND. GV gợi ý để HS phân tích khổ thơ 5 -> sức sống vĩnh hằng và điều giản dị trong thơ Nguyễn Du:lời thơ ND như lời mẹ ru, như lời đất nước nuôi dưỡng tinh thần.
- Gợi cảm: Cách nói hình ảnh (nơi hẹn hò, nẻo quá khứ, y phục tối tân, tình đồng hương, đánh thức người nh quê, cáià thời xưa nặng nề, cái thời xưa tráng lệ…). Củng cố: Các bài tập. * Soạn bài Tác gia Nguyễn Tuân. - Nét chính về cuộc đời -> hiểu sự nghiệp. - Quá trình sáng tác? Những đề tài chính?. - Nét chính trong phong cách nghệ thuật?. Nắm được điểm cơ bản về con người và nét đặc sắc của tư tưởng, phong cách nghệ thuật -> đánh giá đúng về tác giả. Có kĩ năng vận dụng vào việc tìm hiểu các tác phẩm. Giáo viên: - Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo. Học sinh: Đọc và gạch chân những đơn vị kiến thức cơ bản. Trả lời câu hỏi Sgk, chẩn bị bài theo hướng dẫn của GV. III- Tiến trình bài dạy:. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. * Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu bài học. Hoạt động của GV và HS TG Ghi bảng. HS đọc Sgk -> nêu những nét chính về tiểu sử. GV định hướng:. Cụ thân sinh là Nguyễn An Lan đỗ tú tài khoa thi cuối cùng -> vị trí dở dang dở ông dở thằng.). GV nói thêm: Nội dung khái niệm tài hoa, nghệ sĩ ở tác phẩm có ý nghĩa rộng: không chỉ những con người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật mà bao gồm cả những người làm ghề không dính dáng đến nghệ thuật nhưng đạt tới trình độ nghệ thuật tinh vi trong nghề nghiệp của mình.
(Lúc nhỏ? Khi trưởng thành?). trưng, nhân hóa. Những con người anh hùng:. - Cách nói ngắn gọn, đơn giản. => Quật cường, bất khuất, yêu thương con người, gắn bó với CM. => Là tiếng nói thiêng liêng của dân tộc, chỗ dựa tinh thần của dân làng, tượng trưng cho lịch sử. b) Dít: Cây xà nu trưởng thành -> sự tiếp nối truyền thống. Không gian (rừng xà nu) + thời gian (quá khứ, hiện tại đan xen) -> trang sử thi hào hùng của nhân dân TN đồng thời khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước là sức mạnh bất giệt.
Định nghĩa nghệ thuật về Đất nước: (Từ đầu -> Đất nước muôn đời). - Hình ảnh bình dị, gần gũi. - Sử dụng các yếu tố ca dao, truyền thuyết -> sự gần gũi, thân thiết. - Cách miêu tả vừa quen thuộc vừa mới mẻ. => Đất nước có từ lâu đời, là núi sông rừng bể, là nơi sinh tồn của dân tộc. => Đất nước là sự thống nhất các phương diện văn hóa + truyền thống + phong tục; sinh hoạt cá nhân + cộng đồng; là sự kết tinh, hóa thân vào cuộc sống mỗi con người -> phải có trách nhiệm gìn giữ, phát huy. gian: ca dao thần thoại). => Đất nước là sự thống nhất các phương diện văn hóa + truyền thống + phong tục; sinh hoạt cá nhân + cộng đồng; là sự kết tinh, hóa thân vào cuộc sống mỗi con người -> phải có trách nhiệm gìn giữ, phát huy.
GV giảng thêm: Cái lộng lẫy của Nguyệt được đặt vào thử thách dữ dội của hoàn cảnh, trên con đường xe chạy đầy nguy hiểm -> cùng với quá trình vận động của cốt truyện, Nguyệt càng bộc lộ những phẩm chất cao đẹp. GV tình yêu gắn với nỗi nhớ: trong ca dao, trong thơ Hồ Xuân Hương, trong Chinh phụ ngâm … thể hiện khát vọng hạnh phúc nhưng chưa bày tỏ trực tiếp như Xuân Quỳnh.
GV gợi ý để HS nhắc lại tình huống truyện -> nét đặc sắc của mỗi Tp. - Bên kia sông Đuống: Tiếc thương, đau đớn, căm giận trước một quê hương cổ kính, giàu truyền thống văn hóa bị giặc tàn phá.
- Như một triết lí sống khẳng định sức mạnh ý chí, niềm tin của con người: Không có khó khăn nào con người không vượt qua nếu có ý chí kiên cường và một niềm tin mãnh liệt vào cuộc sông. Có “sức mạnh” đó, con người sẽ tìm được niềm vui, hạnh phúc ngay trong những khó khăn “sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hi sinh, gian khổ”.(2,0 đ).
(Đơn thuần là lời miêu tả một sự việc? Hay ẩn chứa thái độ gì?). => Người mẹ có ước mơ chân chính: sống trong sung sướng, trong tự do -> vừa thiết thực vùa bay bổng lãng mạn.
Dẫn chứng Mảnh trăng cuối rừng, Tây tiến, Tiếng hát con t u à - Đối chiếu với cảm hứng lãng mạn trong VHVN trước 1945, với tính sử thi trong VHDG. - Bình luận đặc điểm: nét nổi bật -> động viên quần chúng CM, hai đặc điểm gắn bó v thà ấm nhuần trong mọi Tp.
- Phương thuốc -> quần chúng giác ngộ CM và CM gắn bó với quần chúng (tư tưởng chủ đề). Thời gian, không gian:. + Cảnh cuối: mùa xuân. -> bức tranh điển hình của Trung Hoa u ám nặng nề. 3.Vợ chồng Hoa Thuyên và đám đông:. - Vợ chồng Hoa Thuyên: Coi máu Hạ Du -> thuốc chữa bệnh. - Đám đông coi Hạ Du là điên, là làm giặc. tẩm máu người chết chém). - Theo em đâu là nhân vật trung tâm?( nhân vật trung tâm là nhân vật có liên quan đến mọi tình tiết của tác phẩm, có vai trò quan trong trong thể hiện chủ đề).
- Giải thích các khái niệm: Học vấn, chùm rễ đắng cay (vì sao?), hoa quả ngọt ng oà (vì sao?) - Chứng minh bằng các tấm gương các nh khoaà học v gà ương học sinh giỏi.
GV chuyển ý: Bằng tưởng tượng người con đã trở về với mảnh vườn xưa, mái nhà xưa trong niềm hạnh phúc nghẹn ngào. Kết cấu: Vòng tròn (như điệp khúc trong các bài hát dân ca) tạo nên dư âm cho bài thơ.
(đằng sau hành động đó là tâm tư của Enxa). GV Hình ảnh gương soi -> trí nhớ của Enxa. Nỗi ám ảnh day dứt đã có từ lâu. nỗi đau xót về bi kịch của thới đại).
* Giới thiệu bài: Số phận con người -> Tp đầu tiên trong văn học Xô Viết tập trung vào hình tượng con người bất hạnh trong chiến tranh với cái nhìn đầy tin tưởng vào tính cách Nga. Xôcôlốp không ngừng vươn lên trong ý thức nhưng trong giấc ngủ, trong vô thức anh hoàn toàn bất lức -> bi kịch số phận -> tính chân thực của số phận con người sau chiến tranh.
* Kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, giá trị bao trùm về nội dung và nghệ thuật, vị trí đoạn thơ nêu ở đề bài, … ) học sinh phát hiện, phân tớch làm rừ sức gợi cảm phong phỳ, bất ngờ của hỡnh tượng. + Sóng trong trạng thái động để gợi tả tình yêu của người phụ nữ mạnh mẽ, mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng – người phụ nữ ấy thuỷ chung nhưng không thụ động, nhẫn nhục cam chịu nữa.
- Số phận con người, sự yêu thương đùm bọc, khát vọng hạnh phúc vươn tới tương lai, sức mạnh vượt lên số phận (Vợ chồng Aphủ, Mùa lạc, Vợ nhặt, Các vị LA Hán chùa Tây Phương). - Chủ nghĩa anh hùng CM (Phẩm chất anh hùng tinh thần yêu nước, sự lạc quan, tinh thần hy sinh vì lý tưởng (Tây Tiến, Bên kia sông Đuống, Đất Nước, Rừng xà nu, Mảnh trăng cuối rừng, Người lái đò sông Đà).
=> Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM, tình yêu đôi lứa gắn liền với tình yêu đất nước. - Hoài niệm về quá khứ, mối quan hệ giữa quá khứ và hiện tại (Kính gửi cụ Nguyễn Du, Các vị La Hán chùa Tây Phương).