Đánh giá tình hình tài chính Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ qua các năm liền kề

MỤC LỤC

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Cể LIấN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

GVHD: Th.S Vừ Thị Lang Trang 4 SVTH: Dương Thị Nhạn Các tài liệu được công ty cung cấp như các báo cáo tài chính qua ba năm (2006-2008) thì dùng để tổng hợp, tính toán cụ thể từng chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các năm liền kề. Các thông tin trên Internet thì sử dụng để quan sát tình hình phát triển của công ty nói riêng và của đất nước nói chung trong những năm vừa qua để đưa ra những nhận định, để đánh giá, nhận xét, và có thể dự báo tình hình doanh thu trong tương lai cho công ty.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN

    Tuy nhiên, một trong những hạn chế của báo cáo này là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán chi phí (như: chi phí khấu hao, phân bổ chi phí…), và cũng như quá trình ghi nhận doanh thu phải theo một quy định nhất quán -tức là khi xác định hàng hóa đã được tiêu thụ hay đã thực sự được chuyển giao cho người sở hữu thì kế toán mới tiến hành ghi nhận doanh thu. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta cần xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) giữa kỳ này so với kỳ trước. Thông qua việc so sánh cả về tương đối lẫn tuyệt đối, tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động đó. Đồng thời, giải trình lợi nhuận thuần thu từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm do nhân tố nào tác động. Doanh thu hay còn được gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của công ty. Doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động của công ty. Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh. GVHD: Th.S Vừ Thị Lang Trang 14 SVTH: Dương Thị Nhạn nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng. Phân tích các tỷ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tài chính. Các tỷ số tài chính được xây dựng qua mối quan hệ giữa các khoản mục trong các báo cáo tài chính. Từ giác độ quan điểm của nhà đầu tư, việc phân tích các báo cáo tài chính, mục đích nhằm để tiên đoán một cách toàn diện về tương lai của công ty. Trong khi từ giác độ quan điểm của nhà quản trị, việc phân tích này lại là phương diện hữu ích để dự đoán tình trạng của công ty trong tương lai và điều quan trọng hơn nữa, đây là điểm xuất phát cho các hoạt động hoạch định của công ty. a) Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán. Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. a.1) Hệ số khái quát về tình hình công nợ. Là tỷ số giữa khoản phải thu trên khoản phải trả. Đây là chỉ tiêu được sự quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các đối tượng cho vay. Tổngcác khoản phảitrả. thu phải khoản các. Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chỉ tiết. Cần lưu ý rằng công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh và vì thế, vấn đề quan trọng không phải là số nợ hay tỷ lệ nợ mà là bản chất các khoản nợ và tùy thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi ngành, mỗi địa vị khác nhau và mỗi thời điểm khác nhau. Duy trì và điều khiển công nợ một cách có kế hoạch và trôi chảy cũng là một nghệ thuật trong kinh doanh. a.2) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Chỉ tiêu này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, là thước đo khả năng có thể trả nợ công ty. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô. và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. hạn ngaén Nợ. động lửu sản Tài thời hieọn toán thanh soá Heọ. Nhìn chung, những công ty có qui mô hàng tồn kho nhỏ và dễ dàng thu lại số tiền bán hàng của mình, thường hoạt động một cách an toàn hơn các công ty có tỷ số lưu động lớn hơn nhưng lại bán chịu sản phẩm của mình. a.3 ) Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời và vốn luân chuyển, người ta còn xác định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thông qua những t ài sản quay vòng nhanh. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng đưa đến ngân hàng khi cần, là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt, nó không bao gồm hàng tồn kho hay tài sản dự trữ. Do đó, tài sản quay vòng nhanh là tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho hay tài sản dự trữ. Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khá khắt khe về khả năng thanh toán. Nó đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương tiền với nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán càng lớn. hạn ngaén Nợ. động lửu sản nhanh Tài. toán thanh soá. b) Phân tích nhóm các tỷ số hiệu quả hoạt động. Hiệu quả hoạt động hay hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại của công ty. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là có tác dụng đánh giá chất lượng của công tác quản lý các loại tài sản sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh của công ty. Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu bằng tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần và số dư bình quân các khoản phải thu. GVHD: Th.S Vừ Thị Lang Trang 16 SVTH: Dương Thị Nhạn. thu phải khoản các. quaân bình dử Soá. thuaàn thu Doanh thu. phải khoản các. quay vòng soá. Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu của một công ty. Tỷ số này phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. quaân bình thu phải khoản quân Các. bình tieàn thu Kyứ. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định qui mô hàng tồn kho như thế nào để đạt doanh thu và lợi nhuận cao nhất, điều này phụ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh. Một phương pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho và so sánh hàng tồn kho với mức tiêu thụ trong năm để tính tỷ số luân chuyển hàng tồn. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. quaân bình kho toàn Hàng. bán hàng voán kho Giá. toàn hàng quay vòng soá. b.4) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định của công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. quaân bình ủũnh coá sản tài trò giá Toồng. thuaàn thu Doanh ủũnh. coá sản tài quay. b.5) Hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và vốn lưu động trong kỳ. Nó thể hiện một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. quaân bình động lửu Voán. thuaàn thu Doanh động. lửu voán quay Vòng. b.6) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng vốn của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. quaân bình sản tài trò giá Toồng. thuaàn thu Doanh sản. tài toồng quay Vòng. c) Phân tích các tỷ số quản trị nợ (Tỷ số đòn bẩy tài chính). Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của một công ty. Cơ cấu vốn có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của một công ty. Vì vậy, các tỷ số này được xem là một chính sách tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty. Nó phản ánh sự góp vốn của chủ sở hữu công ty trong tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đối với chủ nợ khi quyết định cho vay. Tỷ số nợ trên tổng tài sản hay còn gọi ngắn gọn là tỷ số nợ, nó đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ do người đi vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản của công ty. Các chủ nợ thường thích một tỷ số vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh do việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát doanh nghiệp. Nếu tỷ số quá cao sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của các chủ sở hữu doanh nghiệp, họ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh liều lĩnh như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật nhiều vì nếu có thất bại sẽ mất mát rất ít do sự đóng góp phần đầu tư của họ quá nhỏ. sản tài trò giá Toồng. trả phải nợ Toồng sản. tài toồng treân nợ soá Tyû. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của một công ty. Nó là một chỉ tiêu để đánh giá xem công ty có lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho các mục tiêu thanh toán hay không. Tỷ số này càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao trong trường hợp ổn định và kinh doanh có lãi. Tỷ số này càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ. Một mức độ nhất định thì có thể chấp nhận được, nhưng nợ quá nhiều là một tín hiệu đáng báo động đối với các nhà đầu tư. hữu sở chuû Voán. trả phải nợ Toồng hữu. sở chuû voán treân nợ soá Tyû. d) P hân tích các tỷ số về khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và quyết định của công ty, đây cũng là đáp số sau cùng về khả năng quản trị của các nhà lãnh đạo. Đối với các nhà đầu tư chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trước khi đầu tư vào bất kỳ dự án nào. d.1) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.

    SƠ ĐỒ 01: PHÂN TÍCH DUPONT
    SƠ ĐỒ 01: PHÂN TÍCH DUPONT

    LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

    Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển, hiện nay công ty có 3 chi nhánh trực thuộc ở 3 tỉnh: Hậu Giang, Sóc trăng, Bạc Liêu cùng hệ thống kho bể với tổng sức chứa trên 120.000m3/tấn. Với những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, công ty đã được Nhà nước tặng thưởng rất nhiều huân chương lao động cũng như được trao tặng nhiều danh hiệu cho từng cá nhân có thành tích xuất sắc nhất, như: huân chương lao động hạng ba, huân chương lao động hạng Nhì,….

    GIÁM ĐỐC KINH DOANH

    Điều này giúp Ban Giám đốc dễ dàng hơn trong công tác điều hành quản lý và các phòng ban cũng dễ dàng thu thập thông tin, kịp thời hỗ trợ nhau khi cần thiết, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn trôi chảy.  Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về kết quả quản lý, cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh trước Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty.

    GIÁM ĐỐC KỲ THUẬT

    TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

    Phòng kế toán của công ty chỉ thực hiện những công việc kế toán đối với những nội dung phát sinh liên quan đến toàn công ty (và cho những bộ phận chưa có điều kiện thực hiện công việc kế toán), kết hợp với báo cáo kế toán do các đơn vị trực thuộc gửi lên để tổng hợp và lập ra các báo cáo chung cho toàn công ty theo qui định. GVHD: Th.S Vừ Thị Lang Trang 36 SVTH: Dương Thị Nhạn định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có, để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

    HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY

      Tốc độ phát triển mạng lưới bán lẻ của tư nhân quá nhanh, phương thức bán hàng linh hoạt, bán tận nơi, thanh toán sau, khuyến mãi đa dạng, giá bán đôi khi dưới giá mua vì số lượng và chất lượng không đúng tiêu chuẩn. GVHD: Th.S Vừ Thị Lang Trang 38 SVTH: Dương Thị Nhạn Bên cạnh đó, sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường xăng dầu vẫn còn nhiều yếu kém, từ chính sách thuế thiếu đồng bộ và không nhất quán đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh.

      Bảng 3.5: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2006-2008)
      Bảng 3.5: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2006-2008)

      ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG NĂM SAU

      PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ.

      PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ

        Nguyên nhân chủ yếu làm cho tổng nguồn vốn giảm một phần là do năm 2008 quỹ dự trữ quốc gia không có, một phần nữa là có thể do công ty sử dụng lợi nhuận có được trả bớt nợ ngắn hạn, nợ dài hạn nên làm lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 giảm đi; đồng thời công ty thực hiện chính sách tăng quỹ đầu tư phát triển nên tổng nguồn vốn năm 2008 giảm so với năm 2007 là điều tất nhiên. Tài sản của công ty là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty, việc phân tích sự biến động về vốn cũng nhằm để biết được sự thay đổi về vốn qua các thời kỳ của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó rút ra nhận xét bằng cách so sánh với kỳ gốc để xem tính hiệu quả của việc sử dụng vốn như thế nào, gắn liền với lợi ích kinh tế hay không để có định hướng cho kỳ tiếp theo.

        Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)
        Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)

        NGUỒN VỐN CHỦ SỞ

        • PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
          • NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Căn cứ vào tài liệu như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kế quả hoạt động
            • MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
              • KIẾN NGHỊ

                (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ). 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH. Khi phân tích tài chính của công ty, nếu chỉ phân tích các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thôi thì chưa đủ, chúng ta cũng cần phải biết khả năng sinh lợi của công ty ra sao, t ình hình công nợ như thế nào. Vì vậy, chúng ta cần phải phân tích các tỷ số tài chính, đồng thời phải quan tâm đến tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Bởi vì khả năng tạo tiền và những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự gia tăng các khoản phải thu, hàng tồn kho là nguồn gốc của những khó khăn về khả năng thanh toán; sự trưởng thành của công ty cũng không thể bỏ qua khi phân tích. Vì khi khoản phải thu và hàng tồn kho vượt quá khả năng công ty bù đắp bằng nguồn vốn nội bộ, nên phải lệ thuộc đáng kể vào sự tài trợ bên ngoài. Mặt khác, áp lực từ các khoản phải trả đến hạn làm cho nhu cầu tiền của công ty căng thẳng hơn. Kết quả là khả năng thanh toán trở thành vấn đề sống còn của công ty chứ không chỉ có lợi nhuận thu được. Vì vậy, phân tích tình hình và khả năng thanh toán là không thể thiếu khi phân tích tài chính. Sức mạnh tài chính của công ty thể hiện khả năng chi trả các khoản cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra cau hỏi: liệu công ty có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không?. Và tình hình thanh toán của công ty như thế nào… Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn để ý đến các khoản nợ tới hạn, sắp đến hạn trả để chuẩn bị sẵn các nguồn thanh toán chúng. Nếu không, các chủ nợ căn cứ vào luật phá sản có thể yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố phá sản nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn. Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn là điều bình thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tượng như Nhà nước, khách hàng, nhà cung ứng… Điều làm cho các nhà quản trị quan tâm là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được. GVHD: Th.S Vừ Thị Lang Trang 58 SVTH: Dương Thị Nhạn điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy được tính chất hợp lý của các khoản công nợ. a) Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn. (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ). Điều đó tạo cho công ty nhiều thuận lợi trong vòng quay vốn lưu động do nguồn vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp. Điều đó cũng hoàn toàn hợp pháp do bối cảnh cung. cầu chung hiện nay xuất hiện nhiều đầu mối cung cấp, nên khả năng cạnh tranh bằng cách gối đầu, nợ định kỳ… để giữ khách đó là điều tất nhiên. Nguyên nhân là do công ty tăng cường đôn đốc bộ phận thu hồi nợ xúc tiến việc thu tiền khách hàng. Đây là một biểu hiện tốt nhằm thu hồi vốn kinh doanh, đồng thời hạn chế việc chiếm dụng vốn lưu động. Điều này chứng tỏ công ty kiểm soát được các khoản phải thu khách hàng một cách có hiệu quả. Như vậy, có nghĩa là vốn lưu động của công ty đang bị chiếm dụng, các nhà quản trị công ty phải đề ra biện pháp để thu hồi lại số vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp. Các khoản phải thu nội bộ là các khoản tiền bán hàng mà công ty chưa thu được từ các cửa hàng, các chi nhánh của công ty. Do vậy, phải thu nội bộ là khoản phải thu hoàn toàn có khả năng thu hồi và không làm tăng rủi ro cho công ty. Trước sự tăng lên như thế làm cho chúng ta cũng như công ty hay các khách hàng sẽ có suy nghĩ khác với ý kiến ban đầu, có nghĩa là tất cả các khoản phải thu của khách hàng hay thu nội bộ đều khó thu hồi và có khả năng mất luôn. Và cũng chính sự gia tăng của khoản phải thu nội bộ nên làm cho tổng các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên qua các năm là hiển nhiên. Các khoản phải thu khác tăng nhanh qua các năm, vì vậy công ty cần phải có chính sách thu hồi nợ hay quản lý tốt hơn nữa để tránh rủi ro về tài chính. Với kết quả phân tích ta thấy sự tăng hay giảm các khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, thu nội bộ, các khoản phải thu khác đã làm cho tổng các khoản phải thu ngắn hạn có sự biến động lớn. GVHD: Th.S Vừ Thị Lang Trang 60 SVTH: Dương Thị Nhạn b) Phân tích các khoản nợ ngắn hạn.

                Bảng 4.6: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm  (2006-2008)
                Bảng 4.6: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm (2006-2008)